ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2020 THEO HƯỚNG TINH GIẢN BỘ GIÁO DỤC | ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020
ĐỀ SỐ 16 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Mặt trời rực rỡ. Trên bờ biển, một cậu bé cắm cúi xúc cát đổ vào chiếc xô nhỏ đặt bên cạnh. Khi chiếc xô đầy cát, cậu bé úp ngược nó xuống mặt cát. Nhấc chiếc xô ra và cậu bé đã có một toà nhà tròn xoay bằng cát. Tuy nhiên, trí tưởng tượng của một cậu bé không chỉ dừng lại ở một ngôi nhà hình tròn.
Cậu bé đào những rãnh nhỏ xung quanh ngôi nhà làm hào bảo vệ. Những chiếc nắp chai và vỏ ốc trở thành những người lính gác còn những que kem trở thành cây cầu nối những tòa nhà với nhau. Một tòa lâu đài thực sự của một chàng hoàng tử khôi ngô trong truyện cổ tích.
Cách đó rất xa, thành phố đông đúc, không khí ồn ào, xe cộ như mắc cửi. một người đàn ông đang làm việc trong văn phòng. Ông xếp lại các chồng giấy tờ trên bàn làm việc, trao đổi vài câu qua điện thoại, rồi lại gõ máy tính. Khuôn mặt ông sáng lên vì đạt được kết quả tốt đẹp: hợp đồng được ký kết và thu nhiều lợi nhuận. Hàng ngày ông đều đến nơi làm việc, lập những kế hoạch, dự đoán tình hình thị trường.
Có những người lính gác, có tiền lương, có lợi nhuận, và công ty cũng là một toà lâu đài mơ ước trong đó ông ấy là một vị vua điều hành tất cả.
Hai người cùng đang xây dựng những lâu đài của mình. Họ có rất nhiều điểm giống nhau: đạt được những kết quả mà đối với họ là tốt đẹp từ những cố gắng rât nhỏ. Họ đều say mê và kiên trì. Đối với mỗi người, tòa lâu đài mình đang xây dựng đều có ý nghĩa thật đặc biệt và rất quan trọng.
Tuy nhiên, khi thủy triều lên, cậu bé không hề ngạc nhiên hay lo sợ gì cả. Cậu nhảy lên trên những ngọn sóng, vỗ tay reo mừng và cười toe toét khi thấy những con sóng cuốn toà lâu đài vào biển cả. Cậu bé hoàn toàn bình thản. Cậu cầm xẻng và xô ra về vì biết rằng thủy triều đã cuốn cát ra biển, và rằng sáng mai cậu sẽ lại xây được một ngôi nhà mới đẹp hơn.
Nhưng những người lớn thường không như vậy. Khi những khó khăn đến, họ coi đó là một điều thật tệ hại chứ không bình thường như thủy triều những lúc hoàng hôn. Họ thường chán nản đến mức không nghĩ rằng vào sáng hôm sau thủy triều sẽ rút và chúng ta lại có thể bắt đầu xây một cái gì đó khác đẹp hơn, tốt hơn.
(Trích Hạt giống tâm hồn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao khi thủy triều lên, cậu bé hoàn toàn bình thản, không hề ngạc nhiên hay lo sợ gì cả?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến: sáng hôm sau thủy triều sẽ rút và chúng ta lại có thể bắt đầu xây một cái gì đó khác đẹp hơn, tốt hơn
Câu 4. Qua văn bản trên, rút ra bài học có ý nghĩa nhất với anh/chị
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
– Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
– Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
—————————————-
ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:
- Mức độ: Trung bình
- Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 – 6; học sinh khá đạt 7 – 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.
Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2020 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.
Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Nghị luận | 0,5 | |
2 | Vì cậu bé biết:
– Thủy triều sẽ cuốn cát ra biển, tòa lâu đài của cậu sẽ biến mất – Và sáng mai cậu sẽ lại xây được một ngôi nhà mới đẹp hơn. |
0,5
|
|
3 | – Thủy triều tượng trưng cho những khó khăn, thất bại
– Khi những khó khăn đi qua, dù mọi thứ có thể trở về con số không nhưng chúng ta có thể làm lại từ đầu. è Nói về niềm tin trong cuộc sống. |
1,0 | |
4 | – HS rút ra bài học bản thân cho là có ý nghĩa nhất. Có thể tham khảo một số ý sau:
+ Bài học về sự suy nghĩ: suy nghĩ đơn giản, không nên quá quan trọng hóa vấn đề. + Bài học về niềm tin vào bản thân + Bài học về ý chí làm lại từ đầu – Lí giải vì sao lại cho là quan trọng nhất. |
0,5
0,5 |
|
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. | 2,0 | |
Yêu cầu chung | |||
– Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. |
|||
Yêu cầu cụ thể | |||
Hình thức:
– Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. – Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,… |
0,25 | ||
Nội dung. | |||
a. Nêu vấn đề cần nghị luận: trích dẫn ý kiến | 0,25 | ||
b. Giải thích:
– Niềm tin là một trạng thái tinh thần tồn tại trong ý chí của mỗi người, thường gắn liền với những cảm xúc tích cực, ước mơ, khát vọng về thành tựu tương lai. |
0,5 | ||
c. Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo các ý sau:
– Một người vững tin vào bản thân biết tự ý thức về năng lực, phẩm chất, giá trị cá nhân, đánh giá được vị trí vai trò của mình trong cuộc sống. – Niềm tin không đơn thuần là một trạng thái tinh thần thông thường mà được ví như một động lực để giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trong cuộc sống. – Niềm tin sẽ đưa con người ta từ vực thẳm tối tăm tiến lên phía trước, có thể cứu họ từ gục ngã mà vươn lên. – Niềm tin mang một sức mạnh siêu nhiên mà con người luôn cần tới nó. |
1,0 | ||
d. Bài học nhận thức và hành động:
– Mỗi con người cần có niềm tin trong cuộc sống. – Liên hệ: |
0,25 | ||
2 | Cảm nhận về 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Băc – Tố Hữu | 5,0 | |
Yêu cầu chung: | |||
– Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. .
-Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. |
|||
Yêu cầu cụ thể | |||
a | Đầy đủ bố cục 3 phần | ||
b | Giải thích tính dân tộc:
– Ta biết tính dân tộc trong một bài thơ, là một khái niệm quen thuộc, thuộc phạm trù tư tưởng- thẩm mĩ, và là mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa văn học và dân tộc. – Tính dân tộc trong một bài thơ là cách thức thể hiện và nội dung có tính bền vững cho các sáng tác của dân tộc ta, được hình thành từ quá trình phát triển của dân tộc từ xưa đến nay. – Tính dân tộc, phải được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và hình thức. |
0,5 | |
c | Khái quát về tác giả, tác phẩm
· Tác giả: – Tố Hữu là một trong nhà lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. – Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của cả dân tộc. – Phong cách thơ ông chính là sự hòa quyện giữa nội dung trữ tình chính trị, khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn và nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc · Tác phẩm: – Bài thơ được sáng tác tháng 10 năm 1954. Đây là khúc giao thời của lịch sử: cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, hòa bình được lập lại ở miền Bắc, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc để trở về Hà Nội. – Vị trí đoạn trích nằm ở phần đầu bài thơ, tái hiện một Việt Bắc trong tình yêu và nỗi nhớ của anh cán bộ miền xuôi. Đó là khúc ân tình trong bài ca trữ tình – chính trị “Việt Bắc” đằm thắm vào bậc nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. |
0,5 | |
d | Cảm nhận đoạn trích | 3,0 | |
4 câu đầu : Lời của kẻ ở
· Câu 1,2: – Xuất hiện những 2 câu hỏi : ” có nhớ ta? “, “có nhớ không?” -> Vì sao người ở lại là người cất lên câu hỏi ? Đây thực chất là một nhu cầu tình cảm hết sức tự nhiên, những người ở lại luôn trăn trở băn khoăn tự hỏi liệu kẻ đi có còn nhớ mình không. -> Nó không chỉ là một cái bức xúc về mặt tâm lý, mà còn là biểu thị về mặt tình cảm, hẳn người ở đang nhung nhớ nghĩ suy về kẻ đi, bản thân không nhớ, không suy nghĩ thì khó có thể cất lên câu hỏi da diết ấy. – 4 chữ “nhớ” như để diễn tả cảm xúc hết sức dồn dập, mãnh liệt, da diết. è Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương nhớ. è Đây không chỉ là người ở đòi hỏi yêu thương, mà còn là sự phân thân của chủ thể trữ tình, những câu hỏi xoáy vào tâm can của người hỏi, thể hiện trách nhiệm của nhân vật trữ tình. – Cách xưng hô “mình – ta” mộc mạc, thân gần gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho về Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”. – “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm – nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. + Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều – Mười lăm năm bằng thời gian Kim – Kiều xa cách thương nhớ mong đợi hướng về nhau Những là rày ước mai ao Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình è Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều. è Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. · Câu 3,4: – Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc – cội nguồn cách mạng. – Nỗi nhớ tràn ngập cả thời gian Mười năm năm, cả không gian “cây – núi, sông – nguồn” |
1,5 | ||
4 câu sau : Lời của người đi
· Câu 5, 6: – “Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. – Ba từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” đã tạo ra hiệu quả nghệ thuật đặc biệt : sự hô ứng đồng vọng của cảm xúc đã được biểu thị bằng bước chân ngập ngừng, dùng dằng níu kéo. – Từ “ai” là một đại từ phiếm chỉ, như ám chỉ hình ảnh tiếng hát da diết và mộc mạc của người dân vùng núi Việt Bắc, người cất bước ra đi nhưng vọng trong hoài niệm, trong nhung nhớ vẫn luôn nghĩ về ân tình Việt Bắc. è Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản tại thủ đô Hà Nội (10-1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả. · Câu 7, 8: – “Áo chàm đưa buổi phân li” là một hoán dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc trưng của người miền núi Việt Bắc – tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể “áo chàm”. Tấm áo vốn dành để tượng trưng cho con người, rưng rưng kỉ niệm – Màu chàm : màu của đất, của thiên nhiên, màu của Việt Bắc – Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” đầy tính chất biểu cảm – biết nói gì không phải không có điều để giải bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói không biết phải nói điều gì. è Những cái bắt tay mặn mà tình cảm, những tấm áo chàm là hoán dụ cho nhân dân Việt Bắc, cầm tay thôi là đã nói lên tất cả, ngôn ngữ dần như cũng ngưng đọng lại, bồi hồi vì cảm xúc mà không nói thành lời. – Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng… |
1,5 | ||
e | Nhận xét về tính dân tộc trong đoạn trích
– Tính dân tộc trước hết thể hiện ở thể thơ lục bát quen thuộc, nhờ nó, ý thơ vốn uyển chuyển và đầy chất trữ tình của Tố Hữu càng được bộc lộ một cách rõ nét. Không những thế, Tố Hữu đã vận dụng khéo léo lối đối đáp vốn là hình thức quen thuộc trong ca dao, ngôn ngữ mượt mà, uyển chuyển, đặc tả tình cảm giữa mình – ta ngọt ngào sâu lắng, mà ta vốn thường hay gặp trong những câu ca dao viết về tình yêu lứa đôi. – Những hình ảnh mang đậm tính dân tộc cũng được tả rõ nét, đó là “nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” những cây, những núi, sông, nguồn, là những hình ảnh quen thuộc, vốn đã đi vào tiềm thức của người dân ta muôn đời. – Những hình ảnh mang đậm tính dân tộc như “áo chàm” “cầm tay” mang một vẻ đẹp đơn sơ, giản dị nhưng ấm cúng lắm. è Nét dân tộc truyền lại trong thơ Tố Hữu, đặc tả vẻ đẹp thủy chung, nghĩa tình, son sắt của người dân quê hương. Việt Bắc là sự kế thừa trọn vẹn những tinh hoa của văn chương muôn đời. |
0,5 | |
g | – Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 | |
h | – Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận | 0,25 | |
MA TRẬN
PHẦN | CÂU | CẤP ĐỘ NHẬN THỨC | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||
Đọc hiểu | 1 | x | |||
2 | x | ||||
3 | x | ||||
4 | x | ||||
Làm văn | 1 | x | |||
2 | x |