ĐỀ THAM KHẢO THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GD&ĐT
ĐỀ BÀI
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
NHỮNG NỖI LÒNG TÊ TÁI *
(Trích Truyện Kiều)
Lầu xanh mới rủ trướng đào,
Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm người.
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh. (1)
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường?
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán, ong chường bấy thân?
Mặc người mưa Sở, mây Tần, (2)
Riêng mình nào biết có xuân là gì?
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm, bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn, cảnh có vui đâu bao giờ!
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.
Thờ ơ gió trúc mưa mai,
Ngẩn ngơ trăm nỗi, dùi mài một thân.
Ôm lòng đòi đoạn xa gần,
Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau!
Dặm nghìn nước thẳm non xa,
Nghĩ đâu thân phận con ra thế này.
Xa xôi ai có thấu tình chăng ai?
Mối tình đòi đoạn vò tơ,
Giấc hương quan luống lần mơ canh dài.
Song sa vò võ phương trời,
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.
Đã cho lấy chữ hồng nhan,
Làm cho, cho hại, cho tàn, cho cân.
Đã đày vào kiếp phong trần,
Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi!
Song sa vò võ phương trời,
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng
Chú thích:
*Tên đoạn trích: Do GS.TS Trần Đình Sử đặt
Đoạn trích: Đây là đoạn thơ miêu tả tâm trạng đau đớn, ê chề của Thúy Kiều sau khi buộc phải tiếp khách ở lầu xanh. Khi biết rơi vào lầu xanh, Kiều đã tự tử, nhưng không chết. Định liều chạy trốn theo Sở Khanh nhưng lại bị lừa, bị đánh đập tàn nhẫn, cuối cùng phải tiếp khách.
(1) Tống Ngọc, Trường Khanh: Tống Ngọc, người nước Sở đời Xuân Thu; Tràng Khanh tức Tư Mã Tương Như, người đời nhà Hán. Tống Ngọc và Trường Khanh, cả hai đều có tài văn học và cũng đều đẹp trai, lãng mạn, đa tình. Tác giả mượn hai nhân vật này, chủ yếu nói lên sự tiếp khách của Kiều đối với đối tượng nào. Vì sớm tối, Kiều phải tiếp khách nhưng toàn là khách phong lưu tài tử (như Tống Ngọc, Tràng Khanh), chớ không phải khách tầm thường. Và cũng do đó, nhờ Kiều mà thanh lâu của mụ Tú Bà càng nổi tiếng, càng đắt khách
(2) Mây Sở mưa Tần: tác giả Truyện Kiều mượn cái tính chất của bọn đầu cơ chính trị để nói đến cái tính chất của khách làng chơi từ xa đâu đâu đến, ý nói về khách làng chơi ở khắp nơi đến để thỏa mãn thú vui và thanh toán sòng phẳng cho Tú Bà.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên?
Câu 2. Không gian mở đầu đoạn trích là không gian như thế nào?
Câu 3. Em hiểu thế nào về câu thơ:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn, cảnh có vui đâu bao giờ!
Câu thơ này đã thể hiện rõ một bút pháp miêu tả tâm lí đặc sắc của Nguyễn Du, đó là bút pháp nào? Hãy trình bày cách hiểu của em về bút pháp nghệ thuật đó
Câu 4. Lựa chọn và phân tích một đoạn miêu tả tâm trạng của Kiều trong đoạn trích.
Câu 5. Em hãy nêu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo được Nguyễn Du thể hiện trong đoạn trích trên?
- PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Những nỗi lòng tê tái trên.
Câu 2: (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Con người cần được sống là chính mình.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |
1 | – Nhân vật trữ tình: Thúy Kiều | 0,5 | |
2 | – Không gian được miêu tả:
Biết bao bướm lả ong lơi, Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm. Dập dìu lá gió cành chim, Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Tràng Khanh. è Một không khí thật là náo nhiệt, ồn ào, bận rộn, đúng như một cảnh làm ăn rất thịnh vượng nơi thị thành. |
0.5 | |
3 | – Cách hiểu về câu thơ: Cảnh vật bị chi phối bởi tâm trạng, nếu tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc nhìn đâu cũng thấy cảnh đẹp, ngược lại nếu tâm trạng chán chường, mệt mỏi thì chỉ thấy cảnh vật ủ dột, đau thương. Kiều đang trải qua những tháng ngày tồi tệ, đau đớn vậy nên cảnh đẹp hay không khí có náo nhiệt thế nào đối với nàng cũng chỉ là sầu thảm
– Bút pháp: Tả cảnh ngụ tình, cảnh là công cụ nhưng mục đích là miêu tả tâm trạng, nội tâm bên trong |
1.0 | |
4 | HS có thể lựa chọn các câu trong đoạn trích trên. Sau đây là một số gợi ý:
– Kiều không chỉ đau cho mình. Nàng đau đớn thương xót người thân. Nàng là người con có hiếu, có nghĩa, có tình, cho nên: Ôm lòng đòi đoạn xa gần, Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau! – Trước hết là nàng nhớ cha mẹ ngày một già, thương cha mẹ không có người chăm nom. Nhưng thương nhất là câu này: Dặm nghìn nước thẳm non xa, Nghĩ đâu thân phận con ra thế này. – Cha mẹ bao giờ cũng mong con hạnh phúc, gửi gắm hy vọng vào con, thế mà thân phận con đã thay đổi ô nhục, cha mẹ xa xôi không biết mà đau lòng! – Thứ hai là thương người tình và mong em gái thay mình lấy chàng: Xa xôi ai có thấu tình chăng ai? – Cuối cùng là nỗi lòng nhớ về quê hương của người con lưu lạc: Mối tình đòi đoạn vò tơ, Giấc hương quan luống lần mơ canh dài. Song sa vò võ phương trời, Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng. Nhà thơ đã hai lần nhắc đến từ “đòi đoạn” – nỗi đau tan nát. Có lẽ nói những nỗi lòng tan nát hợp hơn là những nỗi lòng tê tái chăng ? Trong nỗi lòng Kiều, nổi lên tình cảm đau đớn vì tha hương lưu lạc và cảm giác thời gian kéo dài nặng nề vô nghĩa. |
1.0 | |
5 | – Nội dung:
Giá trị hiện thực: · Số phận đầy nghiệt ngã của người phụ nữ khi bị bán vào lầu xanh, không thể quyết định được số phận của mình · Xã hội trọng nam khinh nữ, người phụ nữ bị bán rẻ, coi khinh và chỉ là thú vui cho những tay làng chơi chà đạp Giá trị nhân đạo: · Thương cảm, xót xa cho số phận của Thúy Kiều · Trân trọng vẻ đẹp đức hạnh của nàng (vẫn luôn hiếu thảo, chung tình và hướng về gia đình) |
1,0 | |
II | VIẾT | 6.0 | |
Câu 1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Những nỗi lòng tê tái trên. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn vă
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích Những nỗi lòng tê tái. |
0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo phân tích đánh giá được nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích: Nghệ thuật đặc sắc – Sử dụng từ ngữ: · Để miêu tả những cảnh tầm thường, dung tục, tác giả chỉ gợi qua các cụm từ được cấu tạo đặc biệt: – bướm lả ong lơi – lá gió cành chim – bướm chán, ong chường – mưa Sở, mây Tần – gió tựa, hoa kề Nếu nói ong bướm lả lơi thì có thể chỉ việc xảy ra một lần. Đảo lại thành ra nhiều lần. Bướm chán, ong chường cũng thế. Lá gió cành chim, gió tựa hoa kề đều chỉ các sự trăng gió, nhưng cách nói mới lạ và đa dạng, lại tao nhã. · Để thể hiện cảm thức lưu lạc nhà thơ cực tả sự xa xôi: – Dặm nghìn, nước thẳm, non xa… – Xa xôi ai có thấu tình chăng ai. – Song sa vò võ phương trời… Nguyễn Du không chỉ kể, tả mà còn gợi, tạo cảm giác cho người đọc. Đây là đoạn văn tài hoa, tiêu biểu cho nghệ thuật tả tâm trạng của Truyện Kiều. |
0.5
0.5 |
||
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0.25 | ||
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0.25 | ||
Câu 2 | Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Con người cần được sống là chính mình. | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Suy nghĩ của mình về vấn đề: Con người cần được sống là chính mình. |
0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Sau đây là một hướng gợi ý: – Đảm bảo hình thức, cấu trúc của bài văn nghị luận. – Xác định đúng vấn đề: Con người cần được sống là chính mình Các ý cần đảm bảo: –Giải thích: Sống là chính mình là lối sống mà ở đó con người đạt được sự hài hòa giữa lời nói, hành động bên ngoài với suy nghĩ và tính cách bên trong của bản thân. Biểu hiện: người bộc trực thì trong mọi hoàn cảnh phải luôn nói lời thẳng thắn; người ghét cái xấu thì trong mọi hoàn cảnh phải luôn lên tiếng hoặc hành động để phê phán, chống lại cái xấu… – Lợi ích của việc được sống là chính mình: + Giúp con người thể hiện được sự thống nhất giữa suy nghĩ, tính cách bên trong và hành động bên ngoài, không phải đeo mặt nạ, không phải diễn, từ đó mà có đời sống thoải mái, hạnh phúc. +Sống là chính mình giúp con người toàn tâm toàn ý để làm việc mình thích, theo đuổi cái mà mình đam mê, hành động vì những điều mà lương tri mình kêu gọi. +Sống là chính mình sẽ tạo nên bản sắc riêng cho mỗi con người, tạo được ấn tượng trong lòng người khác, từ đó mà được ngưởi khác tôn trọng. +Khi sống là chính mình, tức là ta sống trung thực với bản thân, những cái hay cái dở sẽ được bộc lộ rõ ràng, từ đó mà ta có thể nhận ra hoặc được người khác đánh giá để mà phát huy cái hay, khắc phục cái dở. – Tác hại của việc không được sống là chính mình: + Con người sẽ rơi vào sự dằn vặt, dằng xé do cái bên trong và cái bên ngoài không tìm được sự thống nhất, bên trong một đằng bên ngoài lại phải sống một nẻo +Khi không được sống là chính mình, tức là con người không dám thể hiện bản chất thật của mình, từ đó tạo nên lối sống giả dối, nhu nhược + Khi không được sống là chính mình trong một thời gian dài, con người có khả năng đánh mất con ngưởi thực của mình, trở nên ba phải, a dua, đánh mất bản sắc + Người không được sống là chính mình, khi bị phát hiện, sẽ khiến người khác coi thường, xa lánh. – Giải pháp để được sống là chính mình: + Nhận thực được rằng chỉ khi sống đúng là chính mình, con người mới có được sự thanh thản và hạnh phúc. + Xác định những giá trị cốt lõi của cuộc sống mà mình cần theo đuổi, từ đó hình thành nên một nhân cách độc đáo, một bản sắc riêng biệt và sống một cách trung thực với nhân cách và bản sắc đó. + Dũng cảm sống đúng với bản chất của mình trong mọi hoàn cảnh, mọi tình huống, mọi mối quan hệ. – Mở rộng: Sống là chính mình không có nghĩa là bộc lộ mọi thói hư tật xấu, hiện thực hóa mọi suy nghĩ tiêu cực ra bên ngoài. Con người phải luôn biết hoàn thiện nhân cách, vươn tới những điều cao đẹp, và sống là chính mình chính là khi ta sống đúng với bản tính cao đẹp đó. |
1,0 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa kí kẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | ||
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | ||
Tổng điểm | 10.0 |