ĐỀ THAM KHẢO THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GD&ĐT
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Nhân loại đang điên cuồng bóc lột trái đất. Chúng ta khoan vào trái đất trăm ngàn lỗ thủng, chúng ta làm ô nhiễm các dòng sông, đại dương và không khí, chúng ta tập trung lại một chỗ, dùng sắt thép và xi măng xây nên những công trình kiến trúc kỳ quái, đặt cho nó cái tên mỹ miều là “thành phố”, chúng ta ở trong những thành phố này thoải mái phóng túng những dục vọng của mình, tạo ra những thứ rác rưởi vĩnh viễn khó mà tiêu huỷ được.
So với người ở nông thôn, người thành thị là có tội, so với người nghèo, người giàu là có tội, so với nhân dân, quan chức là có tội, theo một ý nghĩa nào đó mà nói, quan càng to, tội càng lớn, vì quan càng cao, phạm vi cai quản càng rộng, dục vọng càng lớn, hao phí tài nguyên càng nhiều.
So với các quốc gia chưa phát triển, quốc gia phát triển là có tội, vì dục vọng của các nước phát triển còn lớn hơn, nước phát triển không chỉ làm hại trên lãnh thổ của mình, mà còn ảnh hưởng đến các nước khác, đến Hải phận Quốc tế, đến Bắc cực, Nam cực, lên mặt trăng, đi lên vũ trụ làm những việc có hại một cách mù quáng.
Địa cầu bốn bề lửa khói, toàn thân run rẩy, biển cả kêu gào, cát bụi bay khắp nơi, hạn hán lũ lụt, bệnh tật lan tràn… đều liên quan đến sự phát triển bệnh hoạn của khoa học kỹ thuật dưới sự kích thích bởi dục vọng tham lam của các nước phát triển […]
Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và kim cương rất nhiều. Khi gặp động đất và sóng thần, người ta sẽ hiểu, cho dù có bao nhiêu biệt thự hào hoa, khách sạn sang trọng, thì trong bàn tay vĩ đại của tự nhiên cũng chỉ là một đống bùn đất. Khi con người huỷ hoại trái đất tới mức không còn phù hợp để sống được nữa, lúc đó, quốc gia nào, dân tộc nào, chính đảng hay cổ phiếu nào cũng trở nên vô nghĩa…
(Nguồn:https://nhathothaiha.net/mac-ngon-toi-cam-thay-nhan-loai-dang-doi-mat-voi-nguy-hiem-lon-nhat)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Vấn đề nghị luận của văn bản trên là gì?
Câu 2. Liệt kê một số dẫn chứng trong văn bản cho thấy được “Nhân loại đang điên cuồng bóc lột trái đất”.
Câu 3. Tác giả viết văn bản trên nhằm mục đích gì?
Câu 4. Cho biết tác dụng của việc đưa dẫn chứng trong câu văn sau: “Địa cầu bốn bề lửa khói, toàn thân run rẩy, biển cả kêu gào, cát bụi bay khắp nơi, hạn hán lũ lụt, bệnh tật lan tràn… đều liên quan đến sự phát triển bệnh hoạn của khoa học kỹ thuật dưới sự kích thích bởi dục vọng tham lam của các nước phát triển”.
Câu 5. Quan điểm của tác giả: “Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và kim cương rất nhiều” có còn phù hợp với xã hội hiện nay không? Lí giải?
- PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Con người khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách quá mức, không có kế hoạch, dẫn đến cạn kiệt, ô nhiễm môi trường.
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về trách nhiệm bảo vệ môi trường của tuổi trẻ hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
PHẠM CÔNG HẾT LÒNG VỚI CHA MẸ
(Trích “Phạm Công – Cúc Hoa” – Truyện thơ Nôm khuyết danh)
Phạm Công vừa chẵn mười ba Tuổi thơ sớm chịu phôi pha ưu phiền Một năm ở có năm tiền Lấy cơm nhà chủ giấu liền vào trong Đem về cha mẹ đỡ lòng Còn mình chỉ có tôm đồng nước ao Mẹ cha trong dạ bào hao Số phải đói khổ biết bao giờ rồi Càng đi khấn phật cầu trời Tu nhân tích đức trọn đời cùng nhau.
Người ta chịu khổ mãi đâu Mời thầy địa lý nhưng thầy không nghe: “Cha mày hái củi xưa kia |
Phạm Công nước mắt ròng ròng Khấn trời phù hộ rủ lòng thương cha Vừa làm phù thủy trừ tà Làm thầy tìm đất cùng là ma chay Đem cha táng ở gốc cây Vái lạy trời đất tỏ bày thiết tha.
Phạm Công thưa với mẹ già: (Nguồn: wordpress.com, Cổ văn Việt Nam) |
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên.
……………..HẾT………….
– Thí sinh không được sử dụng tài liệu
– Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐỀ MINH HỌA
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Vấn đề nghị luận của văn bản trên là tác hại của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đối với môi trường.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. |
0,5 | |
2 | Một số dẫn chứng trong văn bản cho thấy được “Nhân loại đang điên cuồng bóc lột trái đất”: – khoan vào trái đất trăm ngàn lỗ thủng – làm ô nhiễm các dòng sông, đại dương và không khí – tạo ra những thứ rác rưởi vĩnh viễn khó mà tiêu huỷ được,… Hướng dẫn chấm: – Trả lời từ 2 ý như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời tương đương như đáp án, diễn đạt còn sơ sài: 0,25 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
0,5 | |
3 | Tác giả viết văn bản trên nhằm mục đích:
– Nâng cao nhận thức của mọi người về tác hại của việc khai thác vô tội vạ tài nguyên thiên nhiên. – Kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
1,0 | |
4 | Tác dụng của việc đưa dẫn chứng trong câu văn:
– Lên án mạnh mẽ hành vi khai tác tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ, điên cuồng của con người. – Khẳng định trách nhiệm của các nước phát triển trong việc bảo vệ môi trường. – Góp phần làm cho luận điểm của tác giả trở nên thuyết phục hơn. Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 – 0,75 điểm – Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 – 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. |
1,0 | |
5 | – Quan điểm của tác giả: “Khi con người ở trong sa mạc, sẽ hiểu được nước và thực phẩm quý giá hơn vàng, bạc và kim cương rất nhiều” vẫn còn phù hợp với xã hội hiện nay.
– Quan điểm này khẳng định giá trị của nước và thực phẩm đối với con người; mỗi người cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nước và thực phẩm, thay đổi lối sống tiêu dùng lãng phí, góp phần bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm – Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm – Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) |
1,0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tuổi trẻ hiện nay. |
0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Môi trường là một trong những vấn đề cấp bách nhất của nhân loại hiện nay. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, trách nhiệm bảo vệ môi trường của tuổi trẻ hiện nay là vô cùng quan trọng. – Tuổi trẻ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. – Tuổi trẻ cần có ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường, từ những hành động nhỏ nhất đến những hành động lớn hơn như tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học về môi trường,… – Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, vẫn còn không ít bạn trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường. Họ vẫn còn xả rác bừa bãi, sử dụng lãng phí tài nguyên,… |
0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: …… – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. |
0,25 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Phạm Công hết lòng với cha mẹ”. | 4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Phạm Công hết lòng với cha mẹ”. | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; có thể theo hướng sau: – Giới thiệu tác phẩm văn học (tên tác phẩm, tác giả, thể loại,…), đoạn trích. – Trình bày tóm tắt nội dung đoạn trích: + Phạm Công con nhà nghèo, mười ba tuổi phải đi làm công để nuôi cha mẹ. + Cha mất, vì không có tiền, Phạm Công tự tay lo liệu an táng cho cha. + Sau đó, Phạm Công tiếp tục đi kiếm củi để nuôi mẹ. – Phân tích, đánh giá giá trị đặc sắc về nội dung đoạn trích: Đoạn trích đã thể hiện rõ nét giá trị đạo lý làm người, đặc biệt là đức tính hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ. + Phạm Công xuất thân trong một gia đình nghèo khó, phải đi ở để nuôi cha mẹ già yếu. + Chàng hết lòng hiếu thảo với cha mẹ: vì gia cảnh khốn khó, không tiền nên chàng tự mình an táng cho cha, cố gắng kiếm củi để lo tuần chay cầu siêu cho cha; phụng dưỡng mẹ già yếu. + Chăm chỉ, siêng năng, không ngại gian khổ. – Phân tích, đánh giá giá trị đặc sắc về hình thức nghệ thuật đoạn trích: + Thể thơ lục bát, văn vần, kết hợp giữa tự sự và trữ tình. + Cốt truyện đơn giản. Truyện kể bằng ngôn ngữ truyền khẩu, giàu chất trữ tình,… – Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận của bản thên về đoạn trích: + Chạm đến cảm xúc và suy ngẫm của người đọc bởi nội dung sâu sắc và nghệ thuật đặc sắc; + Đánh thức khát khao hạnh phúc, tình yêu và khát vọng vượt qua trắc trở trong cuộc sống. |
1,0 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Học sinh lựa chọn được luận điểm để làm rõ giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích . – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |