Đề minh họa chuẩn môn Ngữ Văn 2020 theo hướng tinh giản – Đề số 14

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2020 THEO HƯỚNG TINH GIẢN  BỘ GIÁO DỤC ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020

ĐỀ SỐ 14

Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

 

  1. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:
  2. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm).

– Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng và vận dụng cao. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay. Theo đúng cấu trúc đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT năm 2020.

– Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu.

  1. Nội dung:

– Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 – 6; học sinh khá đạt 7 – 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.

– Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề.

– Trong phần Làm văn:

+ Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu.

+ Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019, và đề minh họa 2020. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

  1. RA ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ:
  2. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích văn bản sau:

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam:

“Cách mạng công nghệ 4.0 là thời cơ và chúng ta phải nắm lấy nó “

Cuộc Cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0 là một thời cơ nhưng để  không bỏ lỡ, các trí thức, nhà khoa học trong nước cần có khát vọng, lòng tin và hãy là người trong cuộc.

Đây là những chia sẻ của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam khi tham dự chương trình kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam 2018 được tố chức vào chiều 19/8. Chương trình do Bộ KH&ĐT chủ trì tổ chức, đã quy tụ được hơn 100 trí thức và chuyên gia người Việt đang sống và làm việc tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Cảm động và vui mừng trước sự góp mặt của hơn 100 tri thức trẻ trong sự kiện kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam 2018, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cho biết: “Đất nước chúng ta đã đi một quãng đường dài với những thành tựu vô cùng to lớn. Nói như vậy để chúng ta có thêm niềm tin là chúng ta có thể làm được. Đất nước này không thể mãi nghèo. Muốn phát triển thì chỉ có người Việt Nam nhận trách nhiệm đầu tiên. Không ai có thể bảo vệ và xây dựng nước, ngoài người Việt Nam. Chúng ta trân trọng sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế nhưng sứ mệnh đó là của chính chúng ta. Phải truyền cho nhau khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh ”.

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cho rằng: “Cuộc CMCN 4.0 là một thời cơ và chúng ta phải nắm lấy nó. Chúng ta đang nhắc nhiều đến công nghệ về cuộc CMCN 4.0 về những ngành khoa học đang thịnh vượng như AI, BigData. Nhưng quan trọng nhất, theo tôi chúng ta phải nắm lấy tay nhau để truyền khát vọng đất nước này vươn lên, để củng cố niềm tin, cho nhau động lực không chỉ lúc thành công mà cả khi thất bại và kiên trì đi đến cuối con đường. Để một ngày nào đó chúng ta có thể tự hào đã không bỏ lỡ cơ hội”.

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cũng không quên nhắn nhủ tới các nhà khoa học trong và ngoài nước: “Điều quan trọng nhất là hãy coi mình là người trong cuộc. Các nhà khoa học trong nước cần có khát vọng, lòng tin và hãy là người trong cuộc ”…

Trong giai đoạn tiếp theo, đội ngũ tri thức hùng hậu, mạnh mẽ trong nước cần đẩy mạnh kết nối chặt chẽ, hiệu quả với các chuyên gia, nhà khoa học trí thức Việt Nam đang ở nước ngoài tạo thành nguồn lực dồi dào, sức mạnh dân tộc to lớn để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

(theohttps://ictnews.vn/cntt/pho-thu-tuong-vu-duc-dam-cmcn-4-0-la-thoi-co-va-chung-ta-phai-nam-lay-no-17l361.ict)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1: Chỉ ra phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong văn bản trên.

    Câu 2: Theo Thủ tướng, mỗi con người Việt Nam cần phải nhận thức được những điều gì trong thời đại công nghệ 4.0?

    Câu 3: Từ văn bản, anh/chị hiểu gì về công nghệ 4.0?

    Câu 4: Theo anh/ chị tại sao phó thủ tướng Vũ Đức Đam lại nhắn gửi các nhà khoa học trong nước là: “Điều quan trọng nhất là hãy coi mình là người trong cuộc”?

  1. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề: sự thất bại cũng là động lực giúp con người đi đến thành công.

Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó…

(Đất Nước, trích “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2019)

 ——————————————————-

HƯỚNG DẪN GIẢI

 

Nội dung Điểm
I. ĐỌC, HIỂU 3,0
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong văn bản trên: Phong cách ngôn ngữ báo chí/báo chí. 0,50
Câu 2:

Theo thủ tướng điều mà mỗi con người Việt Nam cần phải nhận thức trong thời đại công nghệ 4.0 là:

– Thời đại công nghệ 4.0 là một thời cơ và chúng ta phải nắm lấy nó.

– Để nắm được thời cơ, mỗi con người Việt Nam cần:

+ Có tinh thần đoàn kết “nắm lấy tay nhau để truyền khát vọng”;

+ Có lòng tin vào sự thành công để xây dựng quyết tâm thực hiện;

+  Nhận trách nhiệm chính “Coi mình là người trong cuộc”.

0,50

 

Mức điểm: Dựa vào văn bản, thí sinh tìm ra nội dung câu hỏi yêu cầu.

– Thí sinh nêu ra đầy đủ, rõ ràng, chuẩn xác bốn biểu hiện trở lên.

 

0,50

– Thí sinh nêu ra dưới bốn biểu hiện 0,25
– Thí sinh nêu ra dưới hai biểu hiện. 0,15
– Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00
Câu 3:

Thì sinh dựa vào văn bản (có thể đưa thêm hiểu biết ngoài văn bản nhưng nội dung phải đúng với câu hỏi): Những hiểu biết cơ bản về công nghệ 4.0:

– Công nghệ 4.0 được hiểu là một môi trường máy tính hóa, tự động hóa. Robot, hay máy móc nói chung sẽ được kết nối vào những hệ thống máy tính. Các hệ thống này sử dụng thuật toán machine learning để học hỏi và điều khiển máy móc, cần rất ít hoặc thậm chí là không cần sự can thiệp nào từ con người cả. Đây là lý do mà nhiều người gọi Industry 4.0 như là một “nhà máy thông minh”.

– Ưu điểm:

+ Công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu cao của đời sống xã hội: giá thành rẻ, sản phẩm đảm bảo, môi trường sống được kiểm soát.

+ Hiệu quả lao động, năng xuất lao động tăng: giảm lao động chân tay, hưởng lương cao hơn nhờ nâng cao trình độ (chất xám);

+ Có thời gian nhàn rỗi: hưởng thụ cuộc sống, hưởng thụ những thành quả lao động của bản thân, chất lượng đời sống tăng.

– Nhược điểm:

+ Mất bình đẳng, phá vỡ thị trường lao động, dôi dư lao động chân tay (thất nghiệp). Gây những bất ổn về chính trị ở một số quốc gia nếu không có những giải pháp ổn định kinh tế;

+ Nhiều quốc gia nếu không bắt kịp với tốc độ phát triển sẽ bị tụt hậu rất nhanh, dẫn đến sự phân cách giàu – nghèo càng gia tăng.

1,00

 

 

 

 

 

 

Mức điểm:

– Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ.

 

1,00

– Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai. 0,75
– Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày. 0,50
– Thí sinh trình bày quá sơ sài, qua loa. 0,25
– Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00
Câu 4:

Thí sinh tự do nêu quan điểm, lí giải hợp lí, thuyết phục, làm rõ vấn đề.

1,00
Gợi ý cụ thể:

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nhắn gửi các nhà khoa học trong nước là: “Điều quan trọng nhất là hãy coi mình là người trong cuộc ” có ý nghĩa:

– Khẳng định tính đúng đắn trong lời kêu gọi của phó thủ tướng Vũ Đức Đam – nhà lãnh đạo có tâm, có tầm.

– Phó Thủ tướng nhắn gửi như vậy là vì:

+ Cách mạng công nghệ 4.0 mang lại nhiều lợi ích. Nó có vai trò rất quan trọng đối với đất nước, cuộc sống hiện nay.

+ Tuy nhiên Cách mạng công nghệ 4.0 không tự đến và tự diễn ra mà cần có sự vào cuộc của con người trong quốc gia đó (đặc biệt là các nhà khoa học để đi đầu nắm bắt công nghệ). Không có những nhà khoa học công nghệ đào sầu, tìm tòi, tích cực ứng dụng vào các lĩnh vực thì những lợi ích của Cách mạng công nghệ 4.0 không hiện hữu.

+ Vì vậy, đòi hỏi các nhà khoa học phải là “Người trong cuộc”: hiểu nội tình, tích cực trong việc tiếp thu công nghệ, có trách nhiệm đối với yêu cầu thời cuộc.

+ Tránh hiện tượng thờ ơ vô cảm, ích kỷ, qua loa, chiếu lệ; hoặc hiện tượng chảy máu chất xám.

 
Mức điểm:

– Thí sinh trình bày đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi câu sai, dùng từ.

1,00
– Thí sinh trình bày đầy đủ, có vài chỗ còn lủng củng, không mắc lỗi câu sai, dùng từ. 0,75
– Thí sinh trình bày khá đầy đủ, có mắc sai xót nhỏ trong trình bày. 0,50
– Thí sinh trình bày còn sơ sài, qua loa. 0,25
– Thí sinh không làm được gì, làm sai. 0,00
Câu 1: 2,00
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ; học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân- hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề đời sống con người: sự thất bại cũng là động lực giúp con người đi đến thành công.

0,25

 

0,25

 

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về : sự thất bại cũng là động lực giúp con người đi đến thành công. Có thể triển khai theo hướng sau: 1,00
* Giới thiệu, giải thích vấn đề:

– Động lực là sự thôi thúc, tiếp thêm niềm tin, ý chí nghị lực để con người có thể hoàn thành công việc đạt kết quả tốt.

– Trong cuộc sống, bên cạnh sự thành công, có những lúc, có những việc con người gặp thất bại. Chấp nhận thất bại để vươn lên cách sống chủ yếu của con người.

– Sự thất bại cũng là một loại động lực thôi thúc con người đi đến thành công. Điều kỳ diệu đó chỉ xảy ra khi người gặp thất bại luôn có niềm tin, nghị lực, biết cách rút ra những bài học từ sự thất bại của mình và luôn tiến lên phía trước…

0,25
* Bàn luận: ( phần thân đoạn ít nhất phải có một dẫn chứng phù hợp) 0,50
– Thất bại giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn, kiên cường hơn và rút ra những bài học quý.

– Rèn luyện cho con người tinh thần sẵn sàng học hỏi từ thất bại và khả năng vượt khó, vượt lên chính mình. Thất bại giúp bạn chấp nhận bản thân, thấy rõ khả năng mạnh, yếu của mình. Chịu trách nhiệm về những điều mình đã làm sai từ đó có cách thức, phương pháp tốt hơn cho lần tiếp theo.

– Đôi khi sự thất bại sẽ báo hiệu cho chúng ta những cách làm mới, hướng đi mới hiệu quả hơn, thành công hơn. Mỗi khó khăn chính là một cơ hội tiềm ẩn. Không ai đem thất bại ra để thực hiện tiếp. Nhưng từ thất bại, người có chí tiến thủ, có tài năng, kiên trì, bản lĩnh, … thì sẽ coi thất bại là mẹ của thành công.

Dẫn chứng: ví dụ về tấm gương của các thiên tài, như ông Ê-đi-xơn nhà vật lí nổi tiếng thế giới đã phải thất bại một nghìn lần trong thí nghiệm, mới tìm ra được chất dùng làm dây tóc bóng đèn đấy. Nếu không có một nghìn lần cố gắng của ông, thi không biết bao giờ mới có dây tóc bóng đèn để phục vụ con người? Bao nhiêu lần thất bại để đổi lấy một lần thành công, nhưng là một thành công tuyệt vời – một thành công sinh ra từ thất bại càng quý giá và vĩ đại.

– Thất bại là động lực thôi thúc con người đến với thành công chỉ gắn với kiểu người giàu niềm tin, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, chủ động đương đầu, luôn lạc, kiên trì, bền bỉ,…

– Ngược lại, trong cuộc sống có không ít người đầu hàng, buông xuôi trước thất bại; chưa bao giờ coi thất bại là cơ hội của thành công; thậm chí có người gặp thất bại còn kết thúc mạng sống của mình, gây tiếp ra cho người khác khổ đau, mất mát khác,…Những biểu hiện này cần lên án, phê phán, loại bỏ.

 
* Rút ra bài học nhận thức vài hành động

Chấp nhận thất bại và bước tiếp, coi thất bại là động lực thúc đẩy bạn đi đến thành công mới là sáng suốt. Vì thất bại là một phần tất yêu của cuộc sống. Hãy luyện cho mình cách nghĩ về sự thất bại như những dấu mốc của thành công.  Cứ mỗi lần vấp ngã hay gặp thất bại, hãy nhớ một điều, bạn đang tiến gần hơn tới nguồn tiềm năng và ước mơ của mình. Hãy học cách đứng lên từ những lần thất bại.

0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25
Câu 2: 5,00
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận chín  dòng thơ đầu của đoạn trích “Đất Nước” (Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ) 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: 3,75
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận

– Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ  trưởng thành trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

– “Mặt đường khát vọng” là sáng tác tiêu biểu nhất cho phong cách thơ trữ tình- chính luận của Nguyễn Khoa Điềm. Đoạn trích “Đất Nước” là một trong những đoạn hay nhất của tác phẩm. Nét đặc sắc, mới mẻ của đoạn trích là sự thể hiện cảm nhận riêng, độc đáo của nhà thơ về đất nước, và ám ảnh nhất là chín dòng thơ đầu tiên.

0,50
2. Cảm nhận đoạn thơ 2,75
* Giới thiệu khái quát chung trước khi đi vào cảm nhận cụ thể đoạn thơ:

– Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị – Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Tư tưởng Đất nước của nhân dân mà tác giả thể hiện trong đoạn trích “Đất Nước” (dù chỉ là phần đầu của một chương) có quan hệ chặt chẽ với chủ đề này của bản trường ca.

–  Đoạn thơ nằm ở đầu chương V, thể hiện sự lí giải của Nguyễn Khoa Điềm cho một câu hỏi có tính chính luận: Đất nước có từ bao giờ? Thực ra, đây là một câu hỏi cần đến sự lí giải của ngành lịch sử, nhưng với cảm xúc trữ tình, Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến cho người đọc những cảm nhận mới mẻ về cội nguồn hình thành Đất nước.

0,25
* Cảm nhận chi tiết đoạn thơ

Câu thơ đầu tiên thật sự nhiên và sâu lắng như lời kể cho nhau, như lời tự nhủ với chính mình.

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

+ Ta ở đây có thể là tác giả nhưng cũng có thể là một danh từ chung chỉ tất cả chúng ta – những người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất hình chữ S thân yêu, được nuôi dưỡng bởi dòng sữa ngọt ngào của người mẹ Tổ quốc.

+ Ba chữ đã có rồi ẩn chứa niềm tự hào về lịch sử lâu đời của Đất nước. Chẳng biết cụ thể Đất nước có từ ngày, tháng, năm nào chỉ biết rằng khi ta lớn lên thì Đất nước đã có rồi, đã tồn tại như một lẽ tự nhiên từ bao đời.

2,50

0,25

Bảy câu giữa: Tác giả suy ngẫm về quá trình hình thành, phát triển của đất nước 2,00

 

+ Đất nước được hình thành từ thế giới của những câu chuyện cổ, của văn hóa dân gian

             Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.

             Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

-> Bốn  chữ ngày xửa ngày xưa là nhịp điệu ngàn đời của lời kể cổ tích, có khả năng ngân vang, gợi dậy trong cõi vô thức của người Việt Nam một thế giới riêng – thế giới của cổ tích, truyền thuyết với những câu chuyện diệu kì ru vỗ tuổi thơ của biết bao người

->  Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn: Hai chữ bắt đầubây giờ nối liền quá khứ với hiện tại khiến người đọc có cảm giác như đang trôi trên dòng sông lịch sử, đang được tận mắt chứng kiến những chiến tích của cha ông dựng nước. Điều đặc sắc là tác giả gắn Đất nước với miếng trầu bà ăn. Nhắc đến miếng trầu là gợi nhớ về sự tích Trầu cau dạt dào tình nghĩa gia đình. Như vậy, Đất nước bắt đầu với miếng trầu nghĩa là Đất nước bắt đầu với truyền thống nhân nghĩa của người Việt – khi con người biết chung sống hòa thuận dưới một mái nhà thì khi ấy đất nước bắt đầu.

0,25
+ Quá trình lớn lên của Đất nước: 1,25
->  Qua truyền thống đấu tranh bất khuất: Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Trồng tre đánh giặc không chỉ khẳng định sự trưởng thành về ý thức bảo vệ Tổ quốc mà còn gợi truyền thuyết Thánh Gióng như khúc anh hùng ca, biểu tượng sức mạnh thần kỳ của nhân dân Việt Nam từ thuở dựng nước. 0,25
-> Qua phong tục tập quán và những vất vả hi sinh lặng thầm: Tóc mẹ thì bới sau đầu. Người phụ nữ Việt Nam có tục búi tóc sau khi đã lấy chồng để phù hợp với công việc lao động vất vả, tất bật. Hình ảnh búi tóc sau đầu gọi về trong ta bao kỉ niệm thân thương về những người mẹ Việt Nam lam lũ, tảo tần, chịu thương chịu khó. 0,25
->  Qua lối sống tình nghĩa của mẹ và cha: Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Nhà thơ không viết cha mẹ yêu nhau mà là thương nhau, bởi tình thương bền chặt, lớn lao hơn cả tình yêu: thương là xuất phát từ sự đồng cảm, sẻ chia, từ ý thức cùng nhau chung sức, đồng lòng mà vượt qua tất cả. Hình ảnh gừng cay muối mặn gọi về trong ta âm điệu ngọt ngào của bao áng ca dao xưa, là biểu tượng cho tình nghĩa đậm đà, bền chặt của con người dẫu cuộc sống còn nhiều khó khăn, vất vả:

“Tay bưng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”

0,25
-> Qua những vật đời thường, giản dị.

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Từ vật liệu đơn sơ làm nhà (cái kèo cái cột thành tên), từ hạt hạt gạo trắng thơm phải trải qua biết bao nhọc nhằn vất vả (hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã giần sàng) mà Đất nước lớn lên. Bốn động từ liên tiếp xay – giã – giần – sàng mang ý nghĩa biểu tượng cho bao vất vả nhọc nhằn của người dân lao động: công việc cứ nối tiếp nhau. Đất nước hình thành, phát triển, gắn với cuộc sống lao động, với những vật dụng hằng ngày. Đất nước hiện hữu trong cái tên “Giang”, “Sơn”, “Quốc”, “Gấm”, “Vóc”, “Lúa”, “Hoa”, “Kèo”, “Cột”, …mà cha mẹ đặt cho mỗi người con …

0,25
– Câu thơ cuối được viết như hình thức một câu quy nạp:

Đất Nước có từ ngày đó …

Từ hàng loạt biểu hiện, tác giả quy nạp lại trong một câu thơ mang ý nghĩa khẳng định. “Ngày đó” là ngày ta được sinh ra, ngày ta lần đầu tiên được nghe mẹ kể cho nghe câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa”, ngày dân mình vùng lên chống giặc, ngày cha mẹ thương nhau, yêu nhau và dựng nhà dựng cửa từ cái kèo, cái cột… và còn biết bao điều giản dị khác nữa trong cuộc sống của chính mỗi người. Dấu chấm lửng cuối đoạn như một phép im lặng để lòng người đọc tự hồi tưởng, nghĩ suy về quá trình hình thành của Đất nước, để đối diện và chiêm nghiệm, để tự vấn và tự nhận thức.

0,25
Cách cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về quá trình hình thành, phát triển của Đất nước đã tác động vào tư tưởng, tình cảm, nhận thức của mỗi người. Đọc đoạn thơ, ai cũng thấy, Đất nước không ở đâu xa mà luôn hiện hữu trong cuộc sống của mỗi người, của mỗi gia đình, của cộng đồng qua bao thế hệ. Nhất là cảm thấy rõ Đất nước đã và đang kết tinh hóa thân trong mỗi người. Bởi mỗi người dân trong mỗi giây phút của cuộc sống đời thường đang được thừa hưởng mọi giá trị văn hóa vật chất cũng như văn hóa tinh thần của đất nước. Vì vậy mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước bằng cách sống đẹp, giữ gìn và phát huy truyền thống đã có, là “hóa thân cho dáng hình xứ sở”, … Chất chính luận- trữ tình sâu sắc trong thơ Nguyễn Khoa Điềm chính là ở chỗ đó. 0,25
3. Đánh giá về cách cảm nhận và cách thể hiện độc đáo, mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất nước (nghệ thuật thể hiện đặc sắc)

Cách tiếp cận Đất nước ở tầm gần, trong muôn mặt đời thường nên đã phát hiện ra một gương mặt mới của Đất nước: giản dị, thân quen

Sự hình thành Đất nước vốn là vấn đề lớn lao, thường được lí giải bằng các vương triều, các mốc son chói lọi trong lịch sử. Các nhà thơ khi viết về Đất nước cũng thường tạo ra những khoảng cách thiêng để thấy được cái hùng vĩ, lớn lao của Đất nước:

Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm!

Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?

– Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất

Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,

Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,

Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.

Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng…

(Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? – Chế Lan Viên)

Nguyễn Khoa Điềm lại tiếp cận Đất nước ở tầm gần, trong muôn mặt đời thường nên đã phát hiện ra một gương mặt mới của Đất nước: giản dị, thân quen thậm chí có phần lam lũ nhưng không kém phần cao cả thiêng liêng. Đất nước là bà, là mẹ, là cha, là những gì bình dị, gần gũi, thân quen nhất trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi ngôi nhà.

-> Với cách tiếp cận đất nước như thế, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn cho đoạn thơ một giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, lối trò chuyện thân mật, tự nhiên.

– Cấu trúc đoạn thơ rất chặt chẽ: có mở ra (khi ta lớn lên), có khởi đầu (bắt đầu), có phát triển (lớn lên)… đã thể hiện quá trình hình thành và phát triển của Đất nước.

0,75

 

0,25

– Hệ thống hình ảnh, từ ngữ cũng được khai thác và vận dụng sáng tạo từ văn hóa, văn học dân gian (truyện cổ tích, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ…) khiến đoạn thơ trở như hòa nhập vào đời sống tâm hồn dân tộc..

+ Một đoạn thơ ngắn nhưng gợi dậy biết bao nét văn hóa và văn học dân gian quen thuộc. Đó là tục ăn trầu, là miếng trầu giao duyên, miếng trầu nên nghĩa nên tình đã thành một nét đẹp trong văn hóa Việt; là cách búi tóc cuộn sau gáy quen thuộc vừa đẹp vừa tiện gọn của người phụ nữ Việt Nam; là cách đặt tên con cái từ những vật dụng hằng ngày; … Đó là kho tàng truyện cố tích của người Việt mà mỗi khi bốn tiếng “”ngày xửa ngày xưa” cất lên ai cũng nhớ; là cổ tích “Trầu cau” thắm đượm tình anh em, tình vợ chồng; là câu thành ngữ đã thành câu nói cửa miệng của dân gian “Miếng trầu là đầu câu chuyện”; là truyền thuyết “Thánh Gióng” đánh giặc ngoại xâm;là tình nghĩa vợ chồng trọn nghĩa vẹn tình trong ca dao “Muối ba năm muối đương còn mặn- Gừng chìn tháng gừng hãy còn cay- Đôi ta nghĩa nặng tình dày- Dù ba vạn sáu ngàn ngày cũng nỏ xa”,…

+ Có thể nói Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rất tài tình và hiểu quả chất liệu văn hóa, văn học dân gian trên. Nhà thơ không chỉ ra một bài nào cụ thể, cũng như không trích nguyên văn một câu nào trọn vẹn mà chỉ dẫn ra, gợi ra một vài từ ngữ và hình ảnh tiêu biểu. Nhưng từng đó cũng đủ để nhà thơ vừa đạt mục đích của mình là thể hiện một đất nước dung dị, gần gũi, đời thường vừa gợi dậy trong tâm thức người đọc cả một bề dày và chiều sâu văn hóa nghìn đời của dân tộc với những nét rất đặc thù, rất đáng tự hào.

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Xúc cảm dồn nén trong mỗi hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu:

+ Một đoạn thơ ngắn nhưng lại có một trường liên tưởng thật sâu rộng. Nén trong từng câu chữ là tình yêu say mãnh liệt, là vốn sống, vốn văn hóa, văn học dân gian và những cảm nhận phong phú về đất nước. Người ta nói thơ Nguyễn Khoa Điềm cảm xúc dồn nén chắc cũng là theo hướng như thế.

+ Không dùng những từ, luận điểm có tính chính luận mà bằng ngôn ngữ đời thường, giọng thơ trữ tình đằm thắm đã tạo nên sự xúc động và đồng cảm trong trái tim người đọc; khiến cho vai trò của nhân dân tỏa sáng trong lịch sử.

+ Chất trữ tình khiến cho vấn đề chính luận không khô khan, không mang tính hô hào khẩu hiệu mà dễ đi vào lòng người. Trữ tình- chính luận đã làm nên một màu sắc riêng của thơ Nguyễn Khoa Điềm.

0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0.25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.50

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *