SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
(Đề thi có 02 trang)
|
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN – GDTX Ngày thi: 07/3/2023 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)
|
Họ, tên thí sinh: ………………………………………….
Số báo danh: ………………………………………………
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Rốt cuộc thì khi nào chúng ta mới trưởng thành? Hiện giờ chúng ta đã trưởng thành chưa?
Hồi nhỏ, có những món ăn cực kỳ ghét nhưng về sau lại bắt đầu ăn, có những việc dường như tuyệt đối không bao giờ làm, nhưng về sau cũng làm một cách rất tự nhiên, bản thân mình có những góc không ngờ tới như vậy, thật khiến tôi liên tục giật mình kinh ngạc: “A, hóa ra bên trong con người mình vẫn còn những ngăn kéo chưa mở như vậy đấy”. Tôi nhận ra rằng, trưởng thành là quá trình thận trọng lần mở những ngăn kéo nội tâm của bản thân, xem bên trong đó ẩn chứa những gì, và định cất thêm những thứ gì mới vào trong đó.
Vì thế, không được phép nói: “Vậy là đến nơi rồi”. Mà thay vào đó, phải nói: “Thử đi thêm chút nữa xem sao”. Không được bàn lùi: “Đến giờ này mà còn”. Thay vào đó, phải khích lệ: “Chính vì bây giờ nên mới phải…” Mahatma Gahdhi đã nói: “Hãy học như thể bạn sẽ sống đời đời”. Dù còn chập chững, nhưng cứ từng bước từng bước, khi nhìn lại thấy bản thân, thấy mình khôn lớn hơn ngày hôm qua một chút, như thế chính là trưởng thành. Nếu như đến cuối đời, bạn có thể tự khẳng định mình đã hoàn toàn trưởng thành, thì bạn đã sống một cuộc đời trọn vẹn.
Không chao đảo thì không phải là người lớn, phải ngàn lần tranh đấu mới có thể trưởng thành. Có đau đớn mới là tuổi trẻ? Nếu vậy thì “Có chao đảo mới trở thành người lớn”. Đúng vậy, có chao đảo một chút cũng không sao, sự dao động của bạn và của tôi là hành trình hết sức tự nhiên mang tên “trưởng thành”.
(Trích Trưởng thành sau ngàn lần tranh đấu – Rando Kim, biên dịch: Kim Ngân,
NXB Hà Nội, 2016, tr.52-53)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Tác giả Rando Kim đã định nghĩa ra sao về sự trưởng thành?
Câu 2: Trong đoạn trích, từ chao đảo được hiểu như thế nào?
Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng trong quá trình trưởng thành chúng ta không được phép nói: “Vậy là đến nơi rồi”. Mà thay vào đó, phải nói: “Thử đi thêm chút nữa xem sao”?
Câu 4: Hãy nêu những yếu tố trong cuộc sống có thể giúp chúng ta trưởng thành.
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của tinh thần đấu tranh trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm):
Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuần, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều, Lương Quán rồi đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế. Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong – Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.198 – 199)
Anh/Chị hãy cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.
————-Hết————–
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
|
ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN – GDTX (Đáp án gồm có 03 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1
(0,75 điểm) |
Tác giả Rando Kim đã định nghĩa về sự trưởng thành:
– Trưởng thành là quá trình thận trọng lần mở những ngăn kéo nội tâm của bản thân, xem bên trong đó ẩn chứa những gì, và định cất thêm những thứ gì mới vào trong đó. – Dù còn chập chững, nhưng cứ từng bước từng bước, khi nhìn lại thấy bản thân, thấy mình khôn lớn hơn ngày hôm qua một chút, như thế chính là trưởng thành. – có chao đảo một chút cũng không sao, sự dao động của bạn và của tôi là hành trình hết sức tự nhiên mang tên “trưởng thành”. |
0,75 | |
2
(0,75 điểm) |
Từ chao đảo trong đoạn trích được hiểu:
– Là sự dao động, ngả nghiêng, không vững chắc. – Chỉ con người không có lập trường vững vàng, bị chi phối, lệ thuộc vào hoàn cảnh và những người xung quanh, có những sai lầm, vấp ngã… |
0,75 | |
3
(1,0 điểm) |
Tác giả cho rằng trong quá trình trưởng thành chúng ta không được phép nói: “Vậy là đến nơi rồi”. Mà thay vào đó, phải nói: “Thử đi thêm chút nữa xem sao” bởi vì:
– Trong quá trình trưởng thành, khi nói “Vậy là đến nơi rồi” tức là tâm lý chúng ta đã thỏa mãn với hiện tại, không muốn tiến lên phía trước. Điều đó sẽ hạn chế khả năng trưởng thành của mỗi người, con người trở nên ỷ lại, lười biếng. – Khi nói rằng “Thử đi thêm chút nữa xem sao” chúng ta sẽ cố gắng để khám phá, vượt qua giới hạn của bản thân và cuộc sống. Như vậy, ta sẽ càng trưởng thành hơn, hiểu thêm về chính mình và những điều ý nghĩa của cuộc sống. |
1,0 | |
4
(0,5 điểm) |
Những yếu tố trong cuộc sống có thể giúp chúng ta trưởng thành:
– Định hướng của cha mẹ đối với con cái. – Hoàn cảnh sống (đặc biệt là những khó khăn, thất bại, vấp ngã, thử thách,…). – Những mối quan hệ trong cuộc sống (người thầy, người bạn,…). – Ý chí tự chủ, khao khát trưởng thành của chính bản thân (luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi, tự rèn luyện bản thân, ý thức trách nhiệm với mọi người,…). … |
0,5 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 (2,0 điểm) |
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của tinh thần đấu tranh trong cuộc sống. | ||
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cần thiết của tinh thần đấu tranh trong cuộc sống. |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: – Giải thích: Đấu tranh là thái độ, hành động không khuất phục, dám đương đầu với những điều bản thân cảm thấy bất bình, phẫn nộ. – Bàn luận: + Đấu tranh giúp con người trở nên mạnh mẽ hơn, có bản lĩnh, giàu ý chí; dày dạn kinh nghiệm; khám phá những giới hạn mới trong tính cách của mình, khẳng định giá trị bản thân… + Đấu tranh góp phần đem lại sự công bằng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. + Nếu không có đấu tranh, con người trở nên hèn nhát, yếu đuối, dễ gục ngã; những giá trị tốt đẹp của cuộc sống bị huỷ hoại. – Bài học: không ngừng nỗ lực, rèn luyện tinh thần đấu tranh, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để trưởng thành, hoàn thiện bản thân… |
1,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thí sinh có những suy nghĩ, cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động, hấp dẫn. |
0,25 | ||
2 (5,0 điểm) |
Qua đoạn trích, cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương; từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
– Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương. – Nhận xét về nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. |
0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||
* Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích:
– Sông Hương được nhà văn khám phá dưới nhiều góc độ, mang nhiều sắc thái: + Vẻ đẹp của người gái đẹp ngủ mơ màng, mang sắc màu cổ tích, huyền thoại. + Vẻ đẹp của sự chủ động, mạnh mẽ trên cuộc hành trình gian truân tìm kiếm người tình mong đợi: chuyển dòng liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm… + Vẻ đẹp biến ảo khi đi qua những địa danh, những không gian khác nhau: sắc nước xanh thẳm khi đi qua lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản; mềm như tấm lụa khi đi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo; phản quang nhiều màu sắc khi đi qua những ngọn đồi phía tây nam thành phố; trầm mặc như triết lí, như cổ thi khi chảy qua những rừng thông u tịch, những lăng tẩm, đền đài… – Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng: + Ngôn ngữ tinh tế, tài hoa, giàu cảm xúc và trí tuệ; hình ảnh đậm chất lãng mạn; giọng điệu trữ tình, sâu lắng. + Sử dụng kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật, đặc biệt là những liên tưởng so sánh và nhân hoá độc đáo, thú vị. + Sử dụng tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau: địa lí, thơ ca, hội hoạ… – Đánh giá chung: Có thể theo hướng: Sông Hương mang vẻ đẹp say đắm của tình yêu, của sự khát khao và vẻ đẹp trầm mặc như tâm hồn của Huế. Qua đó, thấy được tình yêu, niềm tự hào, sự gắn bó thiết tha của nhà văn đối với sông Hương và quê hương xứ sở. |
1.75
0.5
0.25 |
||
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường:
– Phong cách kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường tài hoa, độc đáo: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều; sự tổng hợp vốn kiến thức từ nhiều lĩnh vực; lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa. – Phong cách kí thể hiện tài năng, tâm huyết và công phu sáng tạo của nhà văn. Điều đó đã tạo nên hình ảnh dòng sông Hương mang đậm dấu ấn riêng của tác giả: dòng chảy địa lí tự nhiên đã biến thành “hành trình đi tìm người yêu” của người con gái duyên dáng, tình tứ. |
0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
——–Hết———-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH BÌNH
|
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN – GDTX HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)
|
- HƯỚNG DẪN CHUNG
- Cán bộ chấm thi cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án – Thang điểm của Sở Giáo dục và Đào tạo để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, cán bộ chấm thi cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10; làm tròn đến hai chữ số thập phân.
- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
- Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1 (0,75 điểm)
– Thí sinh trả lời chính xác như đáp án/2 ý: 0,75 điểm.
– Thí sinh trả lời 01 ý; 0,5 điểm.
– Thí sinh trả lời lan man, không rõ ý: 0,25 điểm.
– Thí sinh trả lời sai/không trả lời: không cho điểm.
Câu 2 (0,75 điểm)
– Thí sinh trả lời được 2 ý : 0,75 điểm.
– Thí sinh trả lời được ý 2/ trả lời hai ý nhưng không rõ : 0,5 điểm.
– Thí sinh trả lời ý 1: 0,25 điểm.
– Thí sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.
(Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, cần đảm bảo các ý cơ bản).
Câu 3 (1,0 điểm)
– Thí sinh trả lời đủ ý: 1,0 điểm.
– Thí sinh trả lời được 01 ý : 0,75 điểm.
– Thí sinh trả lời được 02 ý nhưng diễn đạt lan man : 0,5 điểm.
– Thí sinh trả lời được 1 ý, nhưng không trọn vẹn : 0,25 điểm.
(Thí sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, cần đảm bảo ý cơ bản).
Câu 4 (0,5 điểm)
– Thí sinh trả lời đủ 02 yếu tố, thuyết phục, hợp lí: 0,5 điểm.
– Thí sinh trả lời được 01 yếu tố/ trả lời đủ nhưng không rõ ràng, thiếu thuyết phục: 0,25 điểm.
– Thí sinh trả lời sai/ không trả lời: không cho điểm.
- Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
- Đối với yêu cầu a, b: chấm như Đáp án
- Đối với yêu cầu c:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết của tinh thần đấu tranh trong cuộc sống; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục; lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu: 1,0 điểm.
– Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục; dẫn chứng không tiêu biểu: 0,75 điểm.
– Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục; không có dẫn chứng: 0,5 điểm.
– Đoạn văn viết lan man, không rõ ý: 0,25 điểm.
- Đối với yêu cầu d:
Bài làm có nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp (khoảng 05 lỗi): không cho điểm.
- Đối với yêu cầu e: chấm như Đáp án
Câu 2 (5,0 điểm)
- Đối với yêu cầu a: chấm như Đáp án.
- Đối với yêu cầu b:
– Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm
– Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận; 0,25 điểm.
- Đối với yêu cầu c:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 0,25 điểm; giới thiệu vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
– Phần cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong đoạn trích: 2,5 điểm.
+ Nội dung: 1,75 điểm.
++ Thí sinh phân tích đủ ý, sâu sắc, rõ ràng, mạch lạc: 1,5 điểm – 1,75 điểm.
++ Thí sinh phân tích những nét chính về nội dung, biết cách triển khai ý: 1,0 điểm – 1,25 điểm.
++ Thí sinh phân tích chung chung, chưa rõ ý: 0,5 điểm – 0,75 điểm.
++ Thí sinh chép lại đọan văn: 0,25 điểm .
+ Nghệ thuật: 0,5 điểm
++ Thí sinh trả lời như Đáp án/ trả lời 02 ý: 0,5 điểm.
++ Thí sinh trả lời đúng 01 ý: 0,25 điểm.
+ Đánh giá chung: 0,25 điểm
– Phần nhận xét: 0,5 điểm
+ Thí sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
+ Thí sinh trả lời được 01 ý: 0,25 điểm.
- Đối với yêu cầu d:
Bài làm có nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp (khoảng 10 lỗi): không cho điểm.
- Đối với yêu cầu e:
Thí sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học, lịch sử văn học trong quá trình phân tích, biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật đóng góp của Hoàng Phủ Ngọc Tường; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng, phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ, văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
– Thí sinh đáp ứng được 02 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm.
– Thí sinh đáp ứng được 01 tiêu chí: 0,25 điểm.
———-Hết———