Đề văn 11 Đong tấm lòng, Nguyễn Ngọc Tư, NLXH hiện tượng vứt rác bừa bãi

   ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ II

NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn, lớp 11

(Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề)

Họ và tên học sinh: …………………………………………………SBD:………………………………………………

ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

 

ĐONG TẤM LÒNG

Bà mẹ kể ngày xưa dì Chín nghèo nhứt gánh mình. Áng chừng còn ba tháng nữa tới đám giỗ bên nhà ngoại, Chín đi mua chục vịt con về nuôi. Vịt của Chín lớn lên không nhờ hột lúa nào (thứ đó dành cho bốn miệng người trong nhà còn không đủ), dì nuôi chúng bằng cám trộn bèo, cuối chiều có thêm mớ ốc bươu vàng tách vỏ bằm nhỏ. Đúng giỗ dì bắt cặp vịt xách về, cúng ông ngoại cái món ông ưa nhứt hồi còn sống; vịt luộc chấm mắm gừng. Có năm vịt còi vì ăn không đủ sức, lườn bén lẹm tóp khố. Có năm gió độc làm cả bầy lăn ra chết hết, Chín đi câu cá lóc mang về cúng. Và những gì Chín đem qua làm giỗ, ai cũng nâng niu cảm động. Con cá lóc với cái măng tre ấy cũng có giá trị ngang bằng với con heo quay cậu Hai chở từ ngoài chợ vô.

[…] Bà mẹ nói hồi xưa đám giỗ vui, giàu nghèo đề huê không khoảng cách. Ai đem gì về cúng cũng không quan trọng bằng đủ mặt. Đám giỗ giữa năm nhưng ngày từ Tết đã hẹn nhau về.

[…]Bây giờ không cần nuôi vịt xách qua vì cậu nói không cần. Xóm mình đám giỗ, thôi nôi hay đầy tháng cũng bằng tiền tuốt. Đi bằng tiền gọn gàng và dễ dàng để nấu nướng những món đã tính trước.

Nhưng tiền thì đong đo được bằng mắt thường. Nó làm tổn thương Chín, người sớm mai oằn vai gánh rau đi chợ, gánh thêm ông chồng hen suyển với bầy con đông. Giỗ năm ngoái Chín líu ríu đưa cậu em năm chục ngàn, sau nghe mợ bĩu môi, thời buổi tiền mất giá chỉ nhiêu đó có mua được gì, không thấm tháp vô đâu. Ngoài chợ người ta đi đám cưới nhà hàng tệ lắm cũng phải ba trăm rồi.

Đám tiệc hiển nhiên là không nói tới, dân xóm Chiếc thăm bệnh, cúng chùa cũng bằng tiền, chẳng cần bày vẽ bỏ bao thơ. Lì xì Tết trẻ con so đo ngay lộc người này nhiều hơn người trước. Dúi cho Chín ít tiền, bà mẹ biết không có nghĩa là đứa em gái mình không tổn thương. Bồn chồn rờ nắn cái túi áo bà ba mỏng dính, Chín nói giỗ năm sau có khi em không về.

Chung quanh người ta nhìn nhau, đo tấm lòng nhau bằng những mệnh giá của tờ giấy lạnh, Chín tránh làm sao khỏi xây xước. Vài nhà trong xóm còn vay nợ để đi đám được rỡ ràng mày mặt, cũng giống có quãng vay mượn mua dàn karaoke hoành tráng hơn nhà bên. Như có những cơn sóng thực dụng vô hình cứ vỗ mãi vào bờ xóm Chiếc, làm long lở cái gọi là tình nghĩa.

Con sông chảy xiết qua xóm Chiếc mang theo gì trong lòng nó, chỉ nó biết.

(Trích Đong tấm lòng, Nguyễn Ngọc Tư,

in trong tản văn Đong tấm lòng, NXB Trẻ, TP.HCM, 2015)

 

Thực hiện yêu cầu sau:

Câu 1. Văn bản trên thuộc tiểu loại nào của thể kí?

Câu 2. Theo văn bản, hồi xưa đám giỗ ngoại vui vì điều gì?

Câu 3. Anh/chị có nhận xét gì về cách đặt nhan đề của tác giả.

Câu 4. Chất trữ tình được thể hiện như thế nào trong văn bản?

Câu 5. Bài học ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được qua văn bản trên là gì? Vì sao?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1.Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Đong tấm lòng ở phần Đọc hiểu?

Câu 2. Hiện nay, ở bất cứ đâu chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp rác thải được vứt bừa bãi. Anh/chị hãy viết bài văn thuyết minh (khoảng 600 chữ) về hiện tượng này.

—Hết—

Lưu ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

 

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2023 – 2024

MÔN NGỮ VĂN, LỚP 11

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 4.0
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1 Văn bản trên thuộc tiểu loại: Tản văn

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm.

– Học sinh đáp án khác hoặc không trả lời: 0 điểm.

0.5
2 Theo văn bản, hồi xưa đám giỗ ngoại vui vì:

Giàu nghèo đề huê không khoảng cách. Ai đem gì về cúng cũng không quan trọng bằng đủ mặt. Đám giỗ giữa năm nhưng ngày từ Tết đã hẹn nhau về.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm.

– Học sinh đáp án khác hoặc không trả lời: 0 điểm.

0.5
3 Cách đặt nhan đề của tác giả:

+ Sự kết hợp từ lạ, độc đáo: bởi tấm lòng vốn chẳng phải thứ có thể đem ra cân đo, đong đếm.

+ Gợi sự thu hút, tò mò cho người đọc muốn tìm hiểu tác phẩm

+ Hé mở chủ đề của tác phẩm

+ Gợi cho người đọc những cảm xúc, suy nghĩ về tình người trong xã hội hiện nay.

Hướng dẫn chấm:

Mỗi ý 0,25 điểm

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1.0
4 Chất trữ tình được thể hiện trong văn bản:

Chất trữ tình được bộc lộ ở cảm xúc của nhận vật; của tác giả từ câu chuyện của gia đình mình, của xóm làng mình:

+ Đó là sự trân trọng những giá trị về tình thân, tình người, về bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc

+ Đó cũng là niềm tiếc nuối, xót xa khi những giá trị về tình người, tình thân đang bị phai nhạt; khi người ta đong đếm các giá trị ấy bằng những tờ giấy bạc lạnh tanh.

+ Đó là niềm băn khoăn, trăn trở, suy tư về đạo lý sống ở đời, về bản sắc văn hóa dân tộc

+ Đó là thái độ lên án, phê phán lối sống chạy theo những giá trị vật chất, những điều phù phiếm, hào nhoáng bên ngoài.

Hướng dẫn chấm:

Mỗi ý 0,25 điểm

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1.0
5 Gợi ý bài học ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản:

-Biết trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa

-Biết trân trọng tình cảm, tình nghĩa hơn tiền bạc, vật chất.

-Không nên chạy theo những giá trị vật chất xa hoa, hào nhoáng bên ngoài

Lí giải phù hợp

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh rút ra được bài học: 0,5 điểm.

– Học sinh có lí giải thuyết phục: 0,5 điểm

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lý là chấp nhận được.

1.0
II

 

  VIẾT 6.0
1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Đong tấm lòng ở phần Đọc hiểu ? 2.0
a. Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành

0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Đong tấm lòng ở phần Đọc hiểu

 

0.25

c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

-Chỉ ra được biểu hiện yếu tố tự sự (nhân vật, câu chuyện, người kể chuyện..), yếu tố trữ tình (những cảm xúc của nhân vật, của người viết) có trong văn bản

-Hiệu quả của sự kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản:

+ Bằng việc sự dụng yếu tố tự sự -dẫn độc giả về với câu chuyện của gia đình mình, xóm làng mình- nhà văn đã mở ra chủ đề của bài viết và bộc lộ những cảm nghĩ, suy tư của mình về vấn đề đặt ra.

+ Tạo ấn tượng, thu hút độc giả với câu chuyện giản dị thường ngày và những cảm xúc chân thật.

+ Thể hiện rõ nét đặc trưng của thể loại kí: sự kết hợp linh hoạt giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình.

+ Thể hiện phong cách nghệ thuật của người viết.

Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn

0.5
d. Viết đoạn đảm bảo các yêu cầu sau:

Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong văn bản Đong tấm lòng ở phần Đọc

– Trình bày rõ ràng quan điểm và hệ thống các ý

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0.5
đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0.25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

 

0.25

2 Hiện nay, ở bất cứ đâu chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp rác thải được vứt bừa bãi. Anh/Chị hãy viết bài văn thuyết minh (khoảng 600 chữ) về hiện tượng này. 4.0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: văn bản thuyết minh

0.25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn thuyết minh (khoảng 600 chữ) về hiện tượng vứt rác bữa bãi 0.5
c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

Xác định các ý chính của bài viết:

Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn thuyết minh:

* Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: hiện tượng vứt rác bữa bãi.

* Triển khai vấn đề:

– Thuyết minh thực chất của hiện tượng:

Vứt rác bừa bãi là vứt rác tuỳ ý, không đúng nơi quy định, vứt mọi nơi mọi lúc như: cầu, cống, đường sá, trường học, công viên, những khu du lịch, trên xe buýt…gây nên ô nhiễm môi trường. Đó là thói quen xấu ở nhiều người.

– Thuyết minh về nguyên nhân của hiện tượng:

+ Do sự thiếu ý thức của mỗi người trong cuộc sống

+ Thùng đựng rác nơi công cộng còn thiếu hoặc đặt ở vị trí không thuận tiện cho việc vứt rác.

+ Việc xử lí vi phạm còn nhẹ, chưa thường xuyên.

– Thuyết minh về hậu quả của hiện tượng:

+ Hành động này sẽ gây ô nhiễm môi trường, có thể phát sinh hàng loạt các dịch bệnh nguy hiểm và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống con người.

+ Vứt rác bừa bãi làm mất cảnh quan sinh thái, các khu du lịch hay danh lam thắng cảnh.

+ Gây tốn kém tiền của cho nhà nước trong việc xử lí ô nhiễm môi trường.

+ Tạo ra một thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại.

– Thuyết minh về giải pháp xóa bỏ hiện tượng:

+ Tuyên truyền giáo dục và nâng cao ý thức người dân trong việc không vứt rác bữa bãi để bảo vệ môi trường.

+ Bố trí các thùng đựng rác công cộng ở vị trí thuận lợi, phù hợp.

+ Tổ chức các hoạt động thu gom rác thải, bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình nguyện, ngày chủ nhật xanh…

+ Có biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp xả rác bừa bãi.

*Khẳng định lại vấn đề: Rút ra ý nghĩa của việc thuyết minh

Lưu ý:

Triển khai vấn đề thuyết minh theo trình tự phù hợp (theo cấu trúc nguyên nhân- hệ quả- giải pháp) hoặc cách trình bày khác nhưng phải phù hợp.

Sử dụng linh hoạt, phù hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận… nhằm tăng hiệu quả thuyết minh

Hướng dẫn chấm:

– Viết đầy đủ, sâu sắc: 1.75 điểm – 2.5 điểm.

– Viết đầy đủ nhưng có ý còn chưa rõ:  1.0 điểm – 1.5  điểm.

– Viết chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0.75 điểm.                                                                                            

2.5
d. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản

0,25
e. Sáng tạo

Bài viết có các thuyết minh hấp dẫn ;diễn đạt mới mẻ, sáng tạo, hợp logic.

 

0.5

Tổng điểm 10.0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *