ĐỀ CHÍNH THỨC | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn 11 Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề) |
A. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
TT | Kỹ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng | ||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | ||||
1 | Đọc hiểu | Đọc hiểu văn bản nghị luận | 2 | 2 | 1 | 5 |
Tỉ lệ | 10% | 20% | 20% | 50% | ||
2 | Viết | Viết đoạn văn nghị luận văn
học (khoảng 200 chữ) |
* | * | 1 | 1 |
Tỉ lệ | * | * | 50% | 50% | ||
Tổng | 2 | 2 | 2 | 6 | ||
10% | 20% | 70% | 100% |
B. BẢ NG ĐĂC̣ TẢ ĐỀ KIỂ M TRA CUỐI HỌC KỲ II THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức/ Kĩ năng |
Mức độ đánh giá |
Số lượng câu hỏi theo mức độ nhận thức | Tổng
% |
|||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận
dụng cao |
|||||
I | ĐỌC HIỂU | Văn bản nghị
luận |
Nhận biết:
– Xác định được vấn đề nghị luận của văn bản. – Xác định được các luận đề, |
Theo ma trận ở trên. | ||||
luận điểm, lí lẽ, bằng chứng | ||||||||
tiêu biểu, độc đáo được trình | ||||||||
bày trong văn bản. | ||||||||
– Nhận biết các yếu tố thuyết
minh, miêu tả, tự sự trong văn bản. |
||||||||
Thông hiểu:
– Xác định được mục đích, thái |
||||||||
độ và tình cảm của người viết; | ||||||||
thông điệp, tư tưởng của văn | ||||||||
bản. | ||||||||
– Phân tích được mối quan hệ
giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ giữa |
||||||||
chúng với luận đề của văn bản. | ||||||||
Vận duṇ g: | ||||||||
– Nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm, cách nhìn cá nhân về vấn đề nghị luận. – Trình bày được quan điểm đồng tình hay không đồng tình với quan niệm của tác giả, nội dung chính của văn bản. Vận duṇ g cao: Liên hệ được nội dung văn bản với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà văn bản ra đời để đánh giá ý nghĩa, giá trị của văn bản. |
|||||
II | VIẾT | Viết văn | Nhận biết: | ||
bản nghị | Xác định được yêu cầu về nội | ||||
luận về | dung và hình thức của đoạn | ||||
một vấn | văn nghị luận. | ||||
văn học | Thông hiểu:
– Kết hợp được lí lẽ và dẫn |
||||
chứng để tạo tính chặt chẽ, | |||||
logic của luận điểm. | |||||
– Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu | |||||
và kết thúc gây ấn tượng; sử | |||||
dụng các lí lẽ và bằng chứng | |||||
thuyết phục, chính xác, | |||||
Vận duṇ g: | |||||
– Nêu được tác dụng của yếu | |||||
tố/ đặc điểm thể loại đối với | |||||
văn bản văn học. | |||||
– Đánh giá được ý nghĩa, ảnh | |||||
hưởng của yếu tố/ đặc điểm thể | |||||
loại đối với văn bản văn học và | |||||
hoạt động tiếp nhận của người | |||||
đọc. | |||||
Vận duṇ g cao:
– Sử dụng kết hợp các phương |
|||||
thức miêu tả, biểu cảm, tự | |||||
sự,… để tăng sức thuyết phục | |||||
cho bài viết. | |||||
TỔNG | Đọc hiểu: 5; Viết: 1 | 10% + 20% +
70% |
100% |
C. ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm 02 trang) |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn 11 Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề) |
Họ và tên thí sinh:…………………………………………………………..SBD…………………………………..Lớp:…………
PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Bây giờ hãy thử mang giá trị của con người ra so sánh thử xem? Chẳng phải là tất cả đều bình đẳng đó sao? Nhưng “bình đẳng” ở đây không có nghĩa là người nào cũng phải có điều kiện sống ngang nhau, mà “bình đẳng” ở đây có nghĩa là ai ai cũng đều có quyền lợi ngang nhau, vì chúng ta đều là con người cả.
Nếu nói về điều kiện sống thì có người giàu người nghèo; kẻ mạnh, kẻ yếu, người thông minh, người đần độn. Có người sinh ra thuộc tầng lớp lãnh chúa, quý tộc, ở trong lâu đài, biệt thự, ăn ngon mặc đẹp, thì cũng có người sinh ra phải đi làm thuê làm mướn, sống trong hang cùng ngõ hẻm, hằng ngày chỉ đủ vắt mũi bỏ miệng. Bằng tài năng, có người trở thành chính khách, thành doanh nhân tầm cỡ có thể xoay chuyển thế gian, thì cũng có người chỉ có trí tuệ vừa phải, buôn bán lặt vặt, đến đâu hay đó. Có lực sĩ, có đô vật Sumo lực lưỡng thì cũng có công tử bột, thiếu nữ liễu yếu đào tơ. Mỗi người mỗi vẻ, nhưng quyền lợi cơ bản với tư cách là con người thì ai cũng như ai, hoàn toàn ngang nhau.
Vậy thì thế nào là quyền lợi của con người? Đó chính là quyền được coi trọng sinh mạng, quyền bảo vệ tài sản, quyền được tôn trọng nhân cách và danh dự.
Kể từ khi sinh ra con người trên thế giới này, Trời đã truyền cho con người năng lượng thể xác và tinh thần, đã quy định rõ ai cũng có quyền sống. Không kẻ nào được phép xâm phạm quyền lợi đó. Sinh mạng của lãnh chúa cũng quý giá như sinh mạng của người làm thuê. Ý thức bảo vệ đống gia tài khổng lồ của các nhà tư bản kếch sù cũng không khác gì ý thức bảo vệ đồng vốn ít ỏi của những người buôn bán lặt vặt. (…)
Dân cày có thể khác với địa chủ về điều kiện sống nhưng không khác về quyền lợi. Dẫm phải gai, người dân kêu đau, không lẽ cũng dẫm phải gai mà địa chủ bảo không đau. Ăn của ngon, chủ đất khen ngon, không lẽ cùng ăn của ngon mà dân làm thuê cuốc mướn chê dở.
Đã là người thì ai cũng muốn ăn ngon mặc đẹp, có nhà cao cửa rộng và chẳng có ai lại muốn khổ cả. Âu cũng là lẽ thường.
Người nắm quyền lực vừa có tiền vừa có thế, người nông dân thì lại vừa nghèo vừa yếu thế. Phải thừa nhận rằng ở trên cõi đời có người mạnh người yếu, người giàu người nghèo, có sự khác biệt trong điều kiện sống. Nhưng việc cậy thế vì có tiền, có quyền, lợi dụng sự hơn kém trong điều kiện sinh hoạt để chèn ép người nghèo yếu, chính là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Kẻ yếu có cách của kẻ yếu, họ sẽ tự bổ khuyết cho họ. Không có sự chèn ép nào tệ hại hơn việc sử dụng quyền thế để ức hiếp những người nghèo yếu.
(Trích Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, Nxb Thế giới, Tp.HCM, 2021, tr.41-42)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên viết về vấn đề gì?
Câu 2. Chỉ ra 02 luận điểm chính được tác giả trình bày trong văn bản? Câu 3. Nhận xét về sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng ở văn bản trên? Câu 4. Chỉ ra mục đích, thái độ của người viết được thể hiện trong văn bản?
Câu 5. Theo anh/chị, vấn đề bình đẳng về quyền lợi giữa người với người mà tác giả đặt ra trong văn bản có còn ý nghĩa đối với xã hội hôm nay không? Vì sao? (Viết một đoạn văn khoảng 7-10 dòng)
PHẦN VIẾT (5,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh trong bài thơ sau:
Chiếc lá kia rơi
Mặt đất sẽ trũng xuống
Vọng tiếng chuông xua mây đen
Nắng sẽ hanh hao Heo may run ngõ nhỏ
Sách mới thơm hơi trẻ thơ Mía ngọt trào lên ngọn
Những con sâu nhẫn nại tết vệt trứng óng ả quanh gốc cây già Chú bê non chạm lưỡi mềm mặt cỏ
Chiếc lá ấy rơi
Biết có ai được may mắn đến gần Thời khắc mùa thu về đích.
(Thu đến, Mai Văn Phấn, in trong Lặng yên cho nước chảy,
Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2020)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn 11 Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Văn bản bàn về vấn đề: sự bình đẳng về quyền lợi giữa con người với con người. | 0,5 | |
2 | Hai luận điểm chính có trong văn bản:
+ Luận điểm 1: Con người sinh ra có thể khác nhau về điều kiện sống. + Luận điểm 2: Con người phải luôn được bình đẳng về quyền lợi. |
0,5 | |
3 | Nhận xét về sự kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng trong văn bản:
– Lí lẽ và bằng chứng được kết hợp một cách chặt chẽ, làm tăng tính thuyết phục cho luận điểm và làm nổi bật luận đề của văn bản. – Cụ thể: + Khi nói về điều kiện sống của con người có thể khác nhau, tác giả đã đưa ra những bằng chứng rất trực quan, gần gũi: người giàu – người nghèo; người thông minh – kẻ đần độn; lãnh chúa, quý tộc – kẻ làm thuê, làm mướn;… Từ đó ta thấy rõ, con người được sinh ra trong những điều kiện khác nhau, thậm chí đối lập nhau. + Khi nói về sự bình đẳng về quyền lợi, bất chấp sự khác nhau về điều kiện sống, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng rất thuyết phục, không thể bàn cãi: giẫm phải gai thì ai giàu nghèo ai cũng đau như nhau, ăn món ngon thì bất kì ai cũng không chê là dở,… Đó là cái chung của mọi con người, không phân biệt quý tiện, sang hèn. |
1,0 | |
4 | Mục đích và thái độ của người viết:
– Mục đích: thuyết phục người đọc rằng con người dù sinh sống trong những điều kiện khác nhau, nhưng về quyền lợi họ cần phải được bình đẳng. – Thái độ: + Ủng hộ việc đảm bảo bình đẳng về quyền lợi giữa người với người. + Ngầm lên tiếng phản đối xã hội phân chia giai cấp, giàu nghèo, dẫn đến sự bất bình đẳng về quyền lợi giữa các cá nhân trong cộng đồng. |
1,0 | |
5 | Vấn đề bình đẳng về quyền lợi giữa người với người mà tác giả đặt ra trong văn bản vẫn còn ý nghĩa đối với xã hội hôm nay. Bởi vì: dù chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội công bằng, nhưng có một bộ phận vẫn còn giữ quan niệm phân biệt đối xử, dẫn đến những người nghèo, những người dân thường vẫn bị coi
khinh, bị hạn chế về quyền lợi, thậm chí là mất quyền lợi. |
2,0 | |
II | VIẾT |
5,0 |
|
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh
trong bài thơ “Thu đến”. |
|||
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Phân tích nghệ thuật sử dụng hình ảnh trong bài thơ “Thu đến”. |
0,5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.
Sau đây là một số gợi ý: – Toàn bộ hình ảnh trong bài thơ đều tập trung thể hiện rõ bức tranh thiên nhiên và cuộc sống khi mùa thu đến. – Đó đều là những hình ảnh rất đặc trưng của mùa thu: + Thiên nhiên: lá rơi, nắng hanh hao, heo may, mía ngọt lên ngọn, sâu đẻ trứng,… + Cuộc sống: mùa tựu trường của học sinh (sách mới thơm hơi trẻ nhỏ) – Những hình ảnh cho thấy sự quan sát tinh tế của tác giả; đồng thời cũng thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả trong thời khắc thu về: từ hình ảnh chiếc lá rơi, tác giả suy ngẫm về sự ngắn ngủi, thoáng chốc của kiếp người. |
2,0 | |
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1,0 | |
đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,5 | |
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
————————- HẾT ———————–