Mức độ
Chủ đề |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Đọc -hiểu văn bản |
Nhớ được tên tác giả, tác phẩm | Xác định và chỉ ra được tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ | Viết được đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về đoạn thơ | ||
Số câu
Số điểm Tỷ lệ % |
Số câu 1
Số điểm 0,5 Tỷ lệ 5% |
Số câu 2 Số điểm 1,5 Tỷ lệ 15% |
Số câu 1
Số điểm 2 Tỷ lệ20 % |
Số câu: 4
Số điểm: 4 Tỷ lệ 40% |
|
Làm văn
Văn nghị luận
|
Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận (về nhân vật văn học). |
|
|||
Số câu
Số điểm Tỷ lệ % |
Số câu: 1
Số điểm:6 Tỷ lệ 60% |
Số câu: 1
Số điểm: 6 Tỷ lệ 60% |
|||
Tổng số câu
Tổng số điểm Tỷ lệ % |
Số câu 1
Số điểm 0,5 Tỷ lệ 5% |
Số câu 2
Số điểm 1,5 Tỷ lệ;15 % |
Số câu 1
Số điểm 2 Tỷ lệ20 % |
Số câu: 1
Số điểm:6 Tỷ lệ 60% |
Số câu: 5
Số điểm: 10 Tỷ lệ 100% |
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀM YÊN
TRƯỜNG TH&THCS YÊN LÂM
ĐỀ THI VÀO 10 NĂM HỌC 2019-2020
MÔN: NGỮ VĂN (120 PHÚT)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn.
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
(Trích: Nói với con, Y Phương – SGK Ngữ văn 9, tập II).
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của đoạn trích trên?
Câu 2. (0,5 điểm) Qua đoạn trích, em thấy cuộc sống của người đồng mình hiện lên như thế nào?
Câu 3. (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Câu 4. (2 điểm) Suy nghĩ của em về vẻ đẹp tâm hồn của người đồng mình được thể hiện qua đoạn trích trên. Trình bày trong một đoạn văn khoảng 200 từ.
PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 2. (6,0 điểm) Cảm nhận của em về tình cảm của bé Thu với người cha trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
…HẾT…
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thể thơ của đoạn trích trên: Thơ tự do
Câu 2: Qua đoạn trích trên em thấy “người đồng mình” là những con người miền quê, tình cảm chân thành mà sâu sắc, họ không hề sợ hãi hay nhụt chí trước những khó khăn của quê hương còn đói nghèo đang đeo bám nhưng họ vẫn cố gắng vươn lên trong cuộc sống. Họ không ngại khó, ngại khổ, sống với cái nghèo nhưng không chê quê hương nghèo khó => sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt của con người nơi đây đồng thời muốn khen ngợi tinh thần, bản lĩnh của những con người quê hương mình.
Họ luôn là những con người bằng xương thịt “thô sơ da thịt” thật giản dị, chân thật nhưng không bao giờ nhỏ bé, với quyết tâm đó người đồng mình mong muốn xây dựng quê hương giàu mạnh hơn. Niềm tự hào cùng với sự cần chù, chăm chỉ sẽ giúp họ thành công.
Câu 3: Hai biện pháp tu từ:
– So sánh: Sống như sông như suối
Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người.
– Tương phản: Lên… xuống…
Phép tương phản nhấn mạnh nỗi khó nhọc trong cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc của người đồng mình.
Câu 4:
+ Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước
– Người đồng mình không chỉ là những con người giản dị, tài hoa trong cuộc sống lao động mà còn là những con người biết lo toan và giàu mơ ước: “Người đồng mình thương lắm con ơi!/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”.
– Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.
+ Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn
“Sống trên đá không chê đá gập gềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”
– “Đá gập gềnh”, “thung nghèo đói” => Gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc => Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
=> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
PHẦN II. LÀM VĂN
- I) Mở bài:
– Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng là một truyện ngắn về tình cha con sâu nặng.
– Với nhân vật chính là bé Thu – một cô bé đã phải lớn lên trong một gia đình vắng bóng người cha.
- II) Thân bài:
+ Luận điểm 1: bé thu trong những ngày đầu gặp cha
_Luận cứ 1: lúc mới gặp cha
– Giật mình, tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng.
– Mặt tái đi, vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”.
=> Sự hồn nhiên ngây thơ, ngạc nhiên xen lẫn sợ hãi.
_Luận cứ 2: những ngày ông Sáu ở nhà
– Anh Sáu càng vỗ về thì lại càng đẩy ra.
– Không chịu gọi anh Sáu là ba, cứ xem như người lạ.
– Không chịu gọi ba vào ăn cơm, thấy má giận nó chỉ nói trổng.
– Nhờ anh Sáu chắt nước nồi cơm một cách miễn cưỡng, tiếp tục nói trổng.
– Được anh Sáu gắp trứng vào tô nhưng lại hất ra, tuy bị đánh nhưng không khóc rồi chạy sang nhà ngoại.
=> Thể hiện sự mạnh mẽ, pha chút bướng bỉnh.
+ Luận điểm 2: khi bé thu đã nhận ra cha mình
– Nhận ra tình cha con thật chất, lòng vô cùng ân hận.
– Không còn bướng bĩnh, lạnh lùng.
– Hôn khắp người, ôm chặt không cho cha đi.
=> Lòng thương cha vô bờ bến, biết hối hận về những gì mình đã làm.
III) Kết bài:
– Bé Thu tuy có nhiều tính cách khác nhau nhưng suy cho cùng vẫn là một cô bé rất yêu thương cha.
– Bằng cách miêu tả tâm lí và xây dựng hình ảnh nhân vật bé Thu sâu sắc, tác giả đã đem đến người đọc một câu chuyện về tình cha con cảm động.