Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Môn Ngữ Văn(THCS Phù Lưu)

SỞ GD&ĐT TUYÊN QUANG

PHÒNG GD&ĐT HÀM YÊN

Trường THCS Phù Lưu

                                    *****

 

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

 NĂM HỌC 2019 -2020

 MÔN NGỮ VĂN

THỜI GIAN: 120 PHÚT

 

  1. MA TRẬN
Mức độ    

 

Chủ đề

Nhận biết  

Thông hiểu

              Vận dụng  

Cộng

Cấp độ thấp Cấp độ cao
 

Phần I: Đọc – hiểu

Mùa xuân nhỏ nhỏ

Nhớ được tên tác giả, tác phẩm – Xác định các biện pháp tu từ  trong đoạn thơ

– Giá trị của các hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ

 Viết được đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về đoạn thơ  
Số câu

Số điểm

Tỷ lệ %

1

0,5

5%

2

1,5

15%

1

2

20 %

  4

4

40%

Phần II: Làm văn

 

Văn nghị luận

 

      Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận (về nhân vật văn học).  

 

Số câu

Số điểm

Tỷ lệ %

      1

6

60%

1

6

60%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỷ lệ %

1

0,5

5%

2

1,5

15 %

1

2

20 %

1

6

60%

5

10

100%

 

   

 

  1. ĐỀ BÀI

Phần I: Đọc – hiểu  (4,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Ta làm con chim hót

 Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hoà ca

       Một nốt trầm xao xuyến.

 

   Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

                                                    Dù là tuổi hai mươi

                                                    Dù là khi tóc bạc”.

(Tríc: Ngữ văn 9, tập 2)

Câu 1: (0,5 điểm)Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (0,5 điểm)Xác định biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 3: (1 điểm)Các hình ảnh “con chim”,“một cành hoa”,“một nốt trầm” có những điểm gì giống nhau?

Câu 4: (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về ước nguyện của nhà thơ trong đoạn thơ trên?

Phần II:  Làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.

….Hết…

 

 

III. HƯỚNG DẪN CHẤM

CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Phần I: Đọc – Hiểu 4,0
Câu 1

 

– Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ.

-Tác giả: Thanh Hải

0,25

0,25

Câu 2

 

– Từ láy trong đoạn thơ trên: nho nhỏ, xao xuyến.

– Điệp từ: “ta”, “một”, “dù”.

0,25

0,25

 

Câu 3

 

Các hình ảnh con chim, một cành hoa, một nốt trầm có những điểm giống nhau:

– Là những hình ảnh bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, cuộc sống mang lại niềm vui, vẻ đẹp cho đời một cách tự nhiên.

– Là những hình ảnh mang ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho cuộc đời chung.

 

 

0,5

 

0,5

 

 

Câu 4

 

1. Yêu cầu về kĩ năng:

Yêu cầu viết được đoạn văn diễn dạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Chấp nhận những suy nghĩ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:

– Ước nguyệnđược cống hiến một cách tự nguyện, chân thành những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời chung.

– Đó là lẽ sống có ý nghĩa tích cực, mang lại niềm hạnh phúc cho chính mình, cho xã hội, xuất phát từ ý thức trách nhiệm, từ tình yêu với cuộc đời.

– Xác định nhận thức, hành động đúng cho mọi người. Sống cho đời nhưng không cần ồn ào, phô trương; không nên làm mất đi bản sắc riêng của mình thì mới thực sự có ý nghĩa.

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

1,0

 

 

0,5

 

 

Phần II: Làm văn 6,0
  1. Yêu cầu về kĩ năng:

Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học, kiểu bài nghị luận về nhân vật, biết cách trình bày luận điểm khi viết một bài văn.

– Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục đầy đủ, chặt chẽ. lập luận rõ ràng, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp…

2. Yêu cầu về kiến thức:

– Trên cơ sở những kiến thức đã học về kiểu văn nghị luận về nhân vật và những hiểu biết về tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn quang Sáng, học sinh trình bày những cảm nhận của mình về nhân vật trong tác phẩm truyện

– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng những ý cơ bản sau.

Mở bài

– Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.

– Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu trong tác phẩm.

Thân bài

* Khái quát cảnh ngộ của gia đình bé Thu:

– Đất nước có chiến tranh, ba đi tham gia kháng chiến khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.

* Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:

–  Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy…những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.

– Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những tình huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản  ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba, sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba.

* Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:

– Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt, cử chỉ, hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận.

– Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả, ào ạt, mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người …

– Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng.

* Nhận xét về giá trị nghệ thuật :

– Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhận ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc.

– Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.

* Liên hệ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay.

Kết bài

– Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm.

– Tình cảm dành cho nhân vật và liên hệ với bản thân về học tập và rèn luyện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

0,25

 

 

0,5

 

 

 

1,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

0,25

 

0,25

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *