PHÒNG GD&ĐT HÀM YÊN
TRƯƠNG PTDTNT THCS HUYỆN HÀM YÊN |
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2019 – 2020 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút |
- Mục tiêu
- Kiến thức:
– Kiểm tra, đánh giá kiến thức về phần thơ, truyện Việt Nam hiện đại, thành ngữ và ý nghĩa của thành ngữ; nghị luận văn học đã học trong chương trình Ngữ văn 9.
- Kĩ năng:
– Rèn kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm thơ và truyện Việt Nam hiện đại.
– Xác định thành ngữ và ý nghĩa của thành ngữ.
- Thái độ:
– Yêu thích môn học. Có ý thức tìm hiểu giá trị của các tác phẩm thơ và truyện Việt nam hiện đại.
- Hình thức kiểm tra
– Tự luận.
III. Ma trận
Mức độ
Tên chủ đề |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Văn học | Nhận biết tên văn bản, tên tác giả, thời gian sáng tác, thể loại, kết cấu của văn bản | ||||
Số câu
Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 2
Số điểm: 1 10% |
Số câu: 2
Số điểm: 1 10 |
|||
Tiếng Việt
|
– Hiểu và nêu được nội dung nghệ thuật của đoạn thơ | ||||
Số câu
Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu 1
Số điểm: 1 10% |
Số câu 1
Số điểm: 1 10% |
|||
Tập làm văn
– Viết đoạn văn nghị luận xã hội – Bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về một tác phẩm văn học. |
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận liên hệ bản thân | Viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh, đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức. | |||
Số câu
Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu 1
Số điểm: 2 20% |
Số câu: 1
Số điểm: 6 60% |
Số câu: 2
Số điểm: 8 80% |
||
Tổng số câu
Tổng số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 2
Số điểm: 1 10% |
Số câu: 1
Số điểm: 1 10% |
Số câu: 2
Số điểm: 8 80% |
Số câu: 5
Số điểm: 10 100% |
- Đề bài
* Phần 1: Đọc hiểu văn bản (4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Dù ở gần con,
Dù ở xa con,
Lên rừng xuống bể,
Cò sẽ tìm con,
Cò mãi yêu con.
Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
(Trích: Ngữ văn 9-Tập 2)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: (0,5 điểm) Em hãy cho biết thời gian sáng tác? Thể loại kết cấu của bài thơ?
Câu 3: (1 điểm) Đoạn thơ trên đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4: (2 điểm)Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử qua đoạn thơ trên?
PHẦN II: Làm văn (6 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
…Hết…
- Hướng dẫn chấm
Câu | Nội dung | Điểm |
1 |
– Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm: “Con cò”
– Tác giả: Chế Lan Viên |
0, 25
0, 25 |
2 |
– Bài thơ sáng tác năm 1962, in trong tập “Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967)
– Thể loại: Thể thơ tự do, các câu dài ngắn không đều, phát triển theo mạch cảm xúc. Đây là một trong những bài thơ hay và độc đáo của Chế Lan Viên ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của mỗi con người. |
0, 25
0, 25 |
3 |
– Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên:
+ Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu: Làm cho nhịp thơ uyển chuyển linh hoạt, rất gần với điệu hát ru. + Phép đối: “ Gần con – xa con” và thành ngữ “lên rừng xuống bể” -> Dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào, dù là cuộc sống có nhọc nhằn gian khổ thì mẹ vẫn luôn ở bên con “ Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”. |
0, 5
0, 5 |
4 |
* Yêu cầu chung:
– Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hôi – Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng (3 phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.) – Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân. Song cần đảm bảo những yêu cầu: 1 Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về tình mẫu tử 2. Thân đoạn: – Giải thích thế nào là tình mẫu tử. – Bình luận về tình mẫu tử: + Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng và có vai trò đặc biệt đối với mỗi con người. + Tình mẫu tử đối với mỗi người + Vai trò của tình mẫu tử. – Trách nhiệm của mỗi chúng ta trước tình mẫu tử. 3. Kết đoạn: Khẳng định ý nghĩa của tình mẫu tử |
0, 25
0, 5
0,25
0, 25 0,25 0,25 0, 25 |
Phần II: Làm văn
|
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật trong tác phẩm. – Bài viết có bố cục 3 phần chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Yêu cầu về kiến thức: – Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau: a. Mở bài: – Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm. – Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu trong tác phẩm. b. Thân bài: * Khái quát cảnh ngộ của gia đình bé Thu: – Đất nước có chiến tranh, ba đi tham gia kháng chiến khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má. * Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha: – Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên, lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy…những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ. – Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những tình huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông mặt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba, sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba. * Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba: – Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt, cử chỉ, hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận. – Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả, ào ạt, mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người … – Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng. * Nhận xét về giá trị nghệ thuật : – Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhận ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc. – Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu. * Liên hệ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay. c. Kết bài: Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm.
|
0,25 0,25
0,5
0,5
1
0,5
1
0,5
0,5
0,25
0,25
0,5 |