Đề thi mới Tự tình 1 của Hồ Xuân Hương

ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau:

TỰ TÌNH I

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,(1)
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,(2)
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?(3)
Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!(4)

(Hồ Xuân Hương thơ và đời– NXB Văn học, tr 38)

*Chú thích:

(1) Bom: mỏm đất

(2),(3) chuông dùng trong nhà chùa có tác dụng làm nguôi dịu lòng người. Ở đây nhà thơ vận dụng khác, mõ thảm, chuông sầu không đánh mà vẫn vang lên những âm thanh khô khốc, ầm ĩ.

(4) Già tom: như già đanh

Thực hiện yêu cầu:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3. Tìm những từ ngữ trực tiếp diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 4. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa qua 2 câu thơ sau:

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

                         Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?

Câu 5. Xác định chủ đề của bài thơ.

Câu 6. Từ bài thơ trên, nêu một thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân.

Câu 7. Anh/chị hãy nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương trong bài thơ?

Câu 8. Từ thân phận của người phụ nữ trong bài thơ, hãy liên hệ với người phụ nữ trong xã hội ngày nay để thấy được sự khác biệt về thân phận của họ?

  1. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

Hướng dẫn chi tiết

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC – HIỂU 6.0
  1 Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật 0,5
2 Nhân vật trữ tình: tác giả/ nhà thơ/ Hồ Xuân Hương 0,5
3 Những từ ngữ trực tiếp diễn tả tâm trạng: Oán hận, rầu rĩ, giận 0,5
4 – Nhân hóa: mõ thảm, chuông sầu

– Tác dụng

+ Những sự vật vô tri vô giác cũng mang những đặc điểm như con người: buồn, sầu. Qua đó, diễn tả tâm trạng đau đớn, buồn sầu của nhà thơ trước duyên phận hâm hiu.

+ Câu văn giàu sức gợi, sinh động, hấp hẫn

1,0
5 – Chủ đề:

+ Tâm trạng cô đơn, buồn đau trước duyên phận hẩm hiu.

+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc, khao khát tình yêu của người phụ nữ trong xã hội cũ.

1,0
6 – Thông điệp: Trong cuộc sống, chúng ta phải biết đồng cảm với những số phận bất hạnh, kém may mắn/ Muốn có hạnh phúc cần phải đấu tranh chống những áp bức, bất công…

– Lí giải:

+ Khi biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác, ta mới thấu hiểu họ, từ đó sẽ có cái nhìn đúng đắn, đầy đủ hơn.

+ Nó là động lực, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua những hành trình dài rộng của cuộc đời

+ Khi đó sẽ tạo được những mối quan hệ tốt đẹp, người với người ngày càng gắn kết hơn.

2,0
7 – Xuân Hương đã sử dụng những từ ngữ thuần Việt, từ láy rầu rĩ, mõm mòm…

– Nhận xét: từ ngữ gần gũi, quen thuộc, độc đáo đã góp phần thể thiện tâm trạng buồn, cô đơn và khát khao hạnh phúc của nhà thơ.

 
8 – Thân phận người phụ nữ trong bài thơ: bất hạnh, đau khổ, không được quyền quyết định cuộc đời, hạnh phúc của mình.

– Người phụ nữ trong xã hội ngày nay: có cuộc sống hạnh phúc, được quyền làm chủ cuộc đời, hạnh phúc của chính mình.

 

 

Bài viết  tham khảo

  1. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)

Dàn ý

  1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.

– Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”, là nữ thi sĩ tài ba bậc nhất của văn học Trung Đại Việt Nam

Tự tình I nằm trong chùm thơ Tự tình (3 bài) của nhà thơ. Bài thơ viết theo thể thơ Đường luật và là nỗi thương mình trong sự cô đơn khi phải chịu cảnh làm lẽ, qua đó cũng thể hiện khát khao sống hạnh phúc, vượt lên hoàn cảnh.

  1. Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:

* Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:

– Hai câu đề: Tâm trạng cô đơn, oán hận thương cảm cho cuộc đời làm lẽ của mình;  nỗi oán hận dường như bủa vây con người, tâm trí và cả không gian xung quanh. Nỗi oán hận khiến nàng không thể ngủ được và thao thức suốt canh trường.

– Hai câu thực: nỗi cô đơn càng cô đơn hơn, ngao ngán, nhân vật trữ tình buồn, giận vì tình duyên lỡ làng, tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn.

– Hai câu luận: là tiếng thở dài ngao ngán, buồn tủi về cuộc đời của bà, về con đường tình duyên trắc trở. Bà khao khát hạnh phúc, nhưng dường như hạnh phúc không đến với bà. Bà tự biết mình đã qua tuổi xuân thì phơi phới, duyên đã quá lứa… Một tiếng thở dài, than thân trách phận.

– Hai câu: là sự thách thức trước bi kịch cuộc đời, khẳng định sự bướng bỉnh trong thơ và tính cách của Hồ Xuân Hương. Đây là bản lĩnh cứng cỏi của Hồ Xuân Hương trước cuộc đời, một người phụ nữ tuy tình duyên lận đận nhưng chưa bao giờ ngưng khát vọng, ngưng tìm hạnh phúc.

* Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.

– Từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, gần gũi mà giàu sức gợi

– Gieo vần om vô cùng tài tình hiểm hóc: bom-chòm-om-mòm-tom cùng với tâm trạng oán, cái hận, giận, cái ngang bướng đã tạo nên nhạc điệu, âm điệu như thắt, như nén của một tâm hồn ca tính, bướng bỉnh nhưng cũng rất trữ tình.

– Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, câu hỏi tu từ, từ láy…

* Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại

– So sánh với bài Tự tình 1,3 hay Bánh trôi nước để thấy được tiếng lòng của HXH và thân phận chung của người phụ nữa trong xã hội cũ.

  1. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.

Bài viết tham khảo

Thơ là hình thức sáng tác văn học, sử dụng phương thức trữ tình, nhưng lại sử dụng những từ ngữ biểu cảm đa dạng để cất lên tiếng nói, tâm hồn của người làm thơ Thơ là tiếng lòng (Diệp Tiếp), đó là tiếng lòng với muôn vàn những cung bậc cảm xúc ngân vang, đúng như Voltare cũng từng nói Thơ ca là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm. Và bài thơ  Tự tình I của nữ sĩ Hồ Xuân Hương là một thi phẩm như thế. Qua thi phẩm, người đọc thấy được tiếng lòng thương cảm cho thân phận người phụ nữ, khẳng định đề cao cái đẹp và khát vọng hạnh phúc của họ.

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom

…..
Thân này đâu đã chịu già tom!

Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm, là nữ thi sĩ tài ba bậc nhất của văn học trung đại Việt Nam. Tình duyên của bà khá lận đận, hai đời chồng nhưng vẫn làm lẽ. Sáng tác của bà gồm cả chữ Nôm và chữ Hán và đều có giá trị nội dung và nghệ thuật. Tự tình I nằm trong chùm thơ Tự tình (3 bài) của bà. Bài thơ viết theo thể thơ Đường luật và là nỗi thương mình trong sự cô đơn khi phải chịu cảnh làm lẽ, qua đó cũng thể hiện khát khao sống hạnh phúc, vượt lên hoàn cảnh

Ngay mở đầu bài thơ là thời điểm canh khuya, thời gian về đêm con người thường sẽ rất cô đơn, nhìn ra được chính tình cảnh của mình, đối diện với chính mình Hồ Xuân Hương mới thấy mình thật đáng thương:

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,

Oán hận trông ra khắp mọi chòm.

Không gian hiện lên là đêm khuya tĩnh lặng với tiếng gà gáy văng vẳng từ trên bom thuyền vang khắp xóm. Đêm càng tĩnh, tiếng gà càng vang nghe rất nhức nhối. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy tiếng gà tả màn đêm tĩnh mịch, u buồn. Canh khuya, khi mọi người chìm trong giấc ngủ say nồng thì nữ thi sĩ vẫn còn thức, vẫn còn đang nghĩ về cuộc đời mình. Trong đêm vắng, nỗi oán hận dường như bủa vây con người, tâm trí và cả không gian xung quanh. Nỗi oán hận khiến nàng không thể ngủ được và thao thức suốt canh trường.

Trong lòng thì ôm nỗi oán hận nỗi thương cảm cho cuộc đời làm lẽ của mình, trông ra ngoài thì màn đêm mù mịt tĩnh lặng cô đơn u buồn chỉ nghe tiếng gà gáy văng vẳng eo óc, gai góc khiến nỗi cô đơn càng cô đơn hơn.

Mõ thảm không khua mà cũng cốc,

Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.

Nỗi cô đơn u uất càng ngày càng lớn hơn khi sang câu 3,4 tác giả sử dụng hình ảnh Mõ – chuông; cốc – om. Đây là hai hình ảnh đối xứng với nhau khiến cho nỗi cô đơn buồn tủi càng kéo dài hơn. Mõ không khuya mà cũng có tiếng kêu, chuông không đánh mà cũng vẫn om. Có khác gì cuộc đời nàng, cô đơn lẻ loi với thân phận làm lẽ, tưởng được hạnh phúc ai ngờ lại kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng. Nỗi oán hận, đau đớn như kéo dài khắp mọi chòm, khắp không gian, tê tái xót xa lại nghe văng vẳng tiếng chuông sầu, tiếng mõ om dù không ai khuya, ai đánh nhưng trong lòng của nàng lại luôn nghe thấy. Trong câu thơ, tác giả sử dụng nghệ thuật tả cảnh

ngụ tình, vì tình trong lòng mình mà sinh ra cảnh bên ngoài. Cảnh không có mà lòng vẫn có. Lòng buồn khiến cho cảnh cũng u uất buồn theo.

Câu hỏi tu từ trong câu thơ Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? làm cho giọng thơ thảm thiết, xoáy sâu vào lòng người như một lời than cớ sao?, một tiếng thở dài ngao ngán:

Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ,

                     Sau giận vì duyên để mõm mòm.

Nếu tìm hiểu kĩ về Hồ Xuân Hương hẳn bạn sẽ biết Hồ Xuân Hương là phụ nữ đẹp, thông minh, sắc sảo. Cuộc đời một người phụ nữ thông minh như bà lẽ ra phải hạnh phúc, tìm được duyên như ý. Nhưng không tình duyên bà lận đận, cuộc đời làm lẽ, hồng nhan bạc mệnh. Trong một số bài thơ bà viết, đã từng có những bài thơ miêu tả gián tiếp chân dung bà như: Thân em vừa trắng lại vừa tròn  (Bánh trôi nước) hay Hai hàng chân ngọc duỗi song song (Đánh đu). Qua một số ý thơ bạn đọc hẳn hiểu được rằng bà đã từng rất đẹp, là một người phụ nữ khiến cho nhiều người mê mẩn. Vậy mà giờ đây, thân phận lẽ khiến cuộc đời bà chỉ còn nỗi u sầu, bà làm lẽ tới 2 lần thì còn gì sầu hơn?

Bài thơ Tự tình 1 chính là tự sự về nỗi buồn của bà về duyên phận hẩm hiu. Trước đây vẫn nghe những tiếng rẫu rì, rì rầm? Đó là tiếng gì? Đó phải chẳng là những lời nhận xét không hay về cuộc đời bà, đó là miệng lưỡi thế gian? Hay đó là tiếng lòng rầu rĩ của bà là tiếng chuông sầu, tiếng mõ om, tiếng gà văng vẳng eo óc trong đêm khuya? Để rồi sau lại giận vì duyên để mõm mòm. Bà buồn, bà giận vì tình duyên lỡ làng, bà đã qua cái tuổi xuân thì, tình duyên đã quá chính.

Hai câu thơ chính là tiếng thở dài ngao ngán, buồn tủi về cuộc đời của bà, về con đường tình duyên trắc trở. Bà khao khát hạnh phúc, nhưng dường như hạnh phúc không đến với bà. Bà tự biết mình đã qua tuổi xuân thì phơi phới, duyên đã quá lứa… Một tiếng thở dài, than thân trách phận.

Câu thơ cũng là tự mình thức tỉnh, tự mình thương lấy thân phận mình, thương lấy những người đàn bà cùng luống tuổi, cùng cảnh ngộ, thì ra mình cũng đã toan về già, vẫn còn cô đơn lẻ bóng Giật mình mình lại thương mình xót xa (Truyện Kiều).

Những câu thơ trên là tự trách, là buồn tủi, là thương xót cho thân phận hẩm hiu, tình duyên bẽ bàng. Nhưng hai câu kết dường như lại đảo ngược lại với tâm trạng trên, nó là sự thách thức trước bi kịch cuộc đời:

Tài tử văn nhân ai đó tá?

                                Thân này đâu đã chịu già tom!

Tự tình 1 đúng với tính cách của Hồ Xuân Hương, một người phụ nữ bướng bỉnh, cá tính, mạnh mẽ. Bà không chịu đầu hàng số phận, bà muốn vượt lên trên nghịch cảnh vẫn đi tìm cho mình một nam nhân trong đám tài tử văn nhân. Bà vẫn khao khát hạnh phúc và không chịu khuất phục trước sự sắp xếp của số phận. Đặc biệt câu thơ: Thân này đầu đã chịu già tom càng khẳng định sự bướng bỉnh trong thơ và tính cách của Hồ Xuân Hương.

Nếu câu thơ Sau giận vì duyên để mõm mòm cho thấy được sự tỉnh thức của bà về tuổi xuân, về tình duyên đã quá lứa lỡ thì mà cô đơn, thì sang câu Thân này đâu đã chịu già tom cho thấy sự biến chuyển về suy nghĩ, vượt lên nghịch cảnh, sự bướng bỉnh trong tính cách. Hay nói đúng hơn đây là bản lĩnh cứng cỏi của Hồ Xuân Hương trước cuộc đời, một người phụ nữ tuy tình duyên lận đận nhưng chưa bao giờ ngưng khát vọng, ngưng tìm hạnh phúc.

Với nghệ thuật gieo vần om vô cùng tài tình hiểm hóc: bom-chòm-om-mòm-tom cùng với tâm trạng oán, cái hận, giận, cái ngang bướng đã tạo nên nhạc điệu, âm điệu như thắt, như nén của một tâm hồn ca tính, bướng bỉnh nhưng cũng rất trữ tình. Bà chính là một hiện tượng cá tính, độc đáo trong thơ ca thời trung đại, dám nói lên nỗi lòng mình, dám khao khát tìm hạnh phúc. Dù các nhà thơ như Nguyễn Du hay Đặng Trần Côn cũng có tiếng nói bênh vực phụ nữ nhưng nó chưa đủ mạnh đủ khát khao như Hồ Xuân Hương. Tiếng nói của bà chính là tiếng lòng phụ nữ, bà là phụ nữ  bà hiểu khao khát nó mãnh liệt thế nào và toàn tâm toàn ý cho hạnh phúc của người phụ nữ

Khép lại bài thơ là thái độ phẫn uất, phản kháng, không buông xuôi, chấp nhận số phận. Người phụ nữ ấy đã mạnh mẽ, bản lĩnh, tự tin chuẩn bị đi tìm hạnh phúc của cuộc đời. Đó là khao khát được hạnh phúc, khát khao sống một cuộc đời có ý nghĩa. Bài thơ đồng thời cũng phê phán xã hội phong kiến với những bất công, hà khắc không cho người phụ nữ được sống với chính mình, với khát vọng chính đáng của con người. Qua đây, chúng ta càng thấu hiểu hơn và cảm thông hơn cho những người phụ nữ xã hội cũ, lại càng cảm phục ý chí, tài năng, tâm hồn của Bà chúa thơ Nôm – Hồ Xuân Hương.

Như vậy Tự tình 1 là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về người phụ nữ của nền thi ca VN. Với thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt bình dân và rất tự nhiên; từ ngữ giản dị mà đa nghĩa; hình ảnh thơ rất gợi cảm; kết hợp cùng các biện pháp tu từ nhân hóa, câu hỏi tu từ, bút pháp tả cảnh ngụ tình…bài thơ bộc lộ tâm trạng cô đơn, thảm sầu, oán hận của nữ sĩ khi nghĩ đến đường tình duyên nhiều éo le, ngang trái của mình nhưng cuối cùng, vượt lên trên tất cả, Xuân Hương vẫn bản lĩnh, không chịu thua, vẫn thách thức đời

, ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *