Đề thi lớp 11 đọc hiểu Truyện Kiều, Đoạn văn 200 chữ Bàn tay em, NLXH về vai trò của lối sống chủ động

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn – Lớp 11

Thời gian : 90 phútPHẦN I.ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn trích sau

“Lòng đâu sẵn mối thương tâm,

Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa[1].

Đau đớn thay phận đàn bà!

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.

Phũ phàng chi bấy hoá công,

Ngày xanh mòn mỏi [2]má hồng phôi pha.

Sống làm vợ khắp người ta,

Hại thay thác[3] xuống làm ma không chồng.

Nào người phượng chạ loan chung[4],

Nào người tích lục tham hồng [5]là ai ?

Đã không kẻ đoái người hoài,

Sẵn đây ta thắp một vài nén nhang.

Gọi là gặp gỡ giữa đàng,

Họa là người dưới suối vàng biết cho.

Lầm rầm khấn vái nhỏ to,

Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.

Một vùng cỏ áy bóng tà,

Gió hiu hiu thổi một và bông lau.”

(Trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du)

Lược dẫn: Trong tiết Thanh Minh, Thúy Kiều cùng với Thúy Vân và Vương Quan đi chơi xuân, khi trở về, gặp một nấm mộ vô danh ven đường, không người hương khói. Kiều hỏi thì được Vương Quan cho biết đó là mộ Đạm Tiên, một ca nhi nổi danh tài sắc nhưng bạc mệnh. Khi còn sống, Đạm Tiên được nhiều kẻ đón người đưa, đến khi mất đi, quan tâm.

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.

Câu 2: Xác định từ ngữ chỉ thái độ, hành động của Kiểu sau khi nghe câu chuyện của Đạm Tiên.

Câu 3: Trong văn bản trên, Nguyễn Du viết “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Theo em, câu thơ trên thể hiện quan niệm gì của tác giả ?

Câu 4: Từ văn bản trên và hiểu biết của em, hãy viết 1 đoạn văn dài 5-7 dòng nêu suy nghĩ của mình về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa ?

PHẦN II. VIẾT

Câu 1: (2 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ, cảm nhận về tình cảm của nhân vật trữ tình “em” được thể hiện trong đoạn thơ sau:

Trong tay anh, tay của em đây
Biết lặng lẽ vun trồng gìn giữ.
Trời mưa lạnh, tay em khép cửa,
Em phơi mền, vá áo cho anh.
Tay cắm hoa, tay để treo tranh,
Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc…”

(Trích Bàn tay em, Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng)

Xuân Quỳnh (1942-1988), là một trong số những nhà thơ tiểu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

Bài thơ “Bàn tay em” trích trong tập thơ “Tự hát” (1984). Tập thơ thể hiện tâm tư thầm kín và những khát khao tế nhị trong cõi lòng người phụ nữ.

Câu 2: (4 điểm)

Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự biến động. Trong thế kỉ đó, người trẻ cần dấn thân, chủ động chinh phục mọi thách thức và đối mặt với sự thay đổi không ngừng.

Viết bài văn nghị luận khoảng 400 chữ bày tỏ quan điểm về vai trò của lối sống chủ động đối với cuộc sống của người trẻ hiện nay.

 ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II.

MÔN NGỮ VĂN 11

ĐỀ 01

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 4,0
  1 Thể thơ: Lục bát 0,5
2 Từ ngữ chỉ thái độ, hành động của Kiều: đau đớn, đầm đầm châu sa, lầm rầm khấn vái, sụp ngồi trước mồ. 0,5
3 Câu thơ thể hiện thái độ xót xa của tác giả trước số phận của người đàn bà. Số phận hẩm hiu, bạc mệnh là số phận chung của những người phụ nữ trong xã hội xưa.
4 Học sinh thể hiện được suy nghĩ của mình về thân phận của người phụ nữ: khổ sở, vất vả, bạc bẽo, không được yêu thương,…

Học sinh thể hiện cảm xúc thương cảm, xót xa trước số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa.

Đảm bảo dung lượng đoạn văn dài từ 5-7 dòng.

II   VIẾT 2,0  
Câu 1 Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: Đảm bảo yêu cầu đoạn văn về số chữ, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

– Nội dung: Xác dịnh đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của nhân vật trữ tình “em”

 

0,25đ

 
  c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

Nhân vật trữ tình em là một người vợ, người yêu rất chăm chỉ, đảm đang, tháo vát, chu toàn; yêu thương và quan tâm tới gia đình, em có tấm lòng nhân hậu, thuỷ chung son sắt và có một tâm hồn rất đẹp. Vẻ đẹp ấy được thể hiện bằng những ngôn từ mộc mạc, giản dị đầy yêu thương, biện pháp hoán dụ, điệp từ, điệp cấu trúc câu…; nhịp thơ tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng.

1.25  
  d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận và phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận; Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý; Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25  
  e. Sáng tạo: Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của bản thân về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25  
Câu 2 a. Xác định được yêu cầu kiểu bài

Xác định được yêu cầu kiểu bài nghị luận xã hội và vấn đề cần bàn luận: vai trò của lối sống chủ động đối với cuộc sống đối với cuộc sống của người trẻ hiện nay..

0,25  
b. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề

* Triển khai vấn đề nghị luận

+ Giải thích vấn đề

+ Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo 1 số ý sau:

·        Giúp con người tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong các tình huống để vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu, khát vọng

·        Giúp ta có thêm nhiều cơ hội để khẳng định bản thân, đạt được thành công

·        Xã hội mà các thành viên biết sống chủ động sẽ tạo nên bầu không khí tích cực của sự phát triển, mạnh mẽ, dám nghĩ dám làm, nâng cao chất lượng công việc và cuộc sống

Dẫn chứng minh họa để làm rõ lí lẽ

+ Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện…

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân

 

 
c. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, dung từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản

 

 

 

0,25

 
  e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0,5  
Tổng điểm 10.0

 

 

 

 

 

[1] Châu sa: nước mắt

[2] Má hồng: sắc đẹp

[3] Thác: chết

[4] Phượng chạ, loan chung: chung chồng với người khác

[5] Tích lục tham hồng: luyến tiếc sắc đẹp giai nhân

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *