Đề thi kết thúc học kì môn văn lớp 11 : Câu cá mùa thu

 
SỞ GDĐT HÀ NAM
TRƯỜNG THPT A KIM BẢNG
 
BẢNG CHỌN CÂU HỎI
XÂY DỰNG ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 11- NĂM HỌC 2018 – 2019
 

Câu Lấy từ câu/ Đề số Giữ nguyên hay chỉnh sửa nội dung câu hỏi gốc Ghi chú
Đọc – hiểu Câu đọc hiểu đề số 02
 
Chỉnh sửa câu hỏi và đáp án cho phù hợp hơn.  
Câu 1 phần Làm văn Câu 1 phần Làm văn đề số 02
 
Chỉnh sửa câu hỏi và đáp án cho phù hợp hơn.  
Câu 2 phần Làm văn Câu 2 phần Làm văn/ đề 02
 
Chỉnh sửa câu hỏi và đáp án cho phù hợp hơn.  

 
 

TRƯỜNG THPT A KIM BẢNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2018 – 2019
Bài thi: Ngữ văn 11
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 1  trang)
Thời gian làm bài 120 phút
  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức:

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức – kĩ năng theo tiến độ giữa học kì I (tuần học thứ 10) chương trình lớp 11 ở ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Làm văn.
2.Kĩ năng:
 Đánh giá việc học sinh vận dụng các tri thức và kĩ năng đã học ; viết bài văn nghị luận theo những yêu cầu cụ thể (kĩ năng đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản).

  1. Thái độ: Tiếp tục giáo dục học sinh về thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác.

 

  1. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận

 

  1. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:

 

Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
I. Đọc hiểu – Ngữ liệu: văn bản nhật dụng. – Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu:
+ 01 đoạn trích.
+ Độ dài khoảng 150 – 300 chữ.
– Nhận diện thể loại/ phương thức biểu đạt
– Chỉ ra chi tiết, hình ảnh,… nổi bật trong văn bản.
– Khái quát nội dung chính mà văn bản đề cập.
– Hiểu được quan điểm, tư tưởng,… của tác giả.
– Nhận xét,đánh giá về tư tưởng, quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản.
– Rút ra bài học về tư tưởng, nhận thức
   
 
 
Số câu 2 1 1   4
Số điểm 1,0 1,0 1,0   3,0
Tỉ lệ 10% 10% 10%   30%
 
II. Làm vă
Câu 1: Nghị luận xã hội
– Khoảng 200 chữ – Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản đọc hiểu ở phần I.
Nhận biết được vấn đề đặt ra ở đề bài – Hiểu đúng vấn đề cần nghị luận
– Biết lựa chọn và sắp xếp các luận điểm.
– Vận dụng những hiểu biết xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống….
– Bày tỏ quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.
Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề nghị luận.  
  Câu 2: Nghị luận văn học
– Nghị luận về một tác phẩm thơ trung đại.
– Nhận biết những nét chính về tác giả, văn bản thơ trữ tình Việt Nam thời trung đại.
– Xác định được vấn đề cần bàn luận, phạm vi dẫn chứng, các thao tác lập luận ….
– Giải thích được các ý kiến bàn về một tác phẩm, hình tượng nghệ thuật.
– Lí giải được vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, mối quan hệ giữa văn học và đời sống, phong cách nghệ thuật tác giả.
– Vận dụng kiến thức đã học viết một bài nghị luận văn học về một trích đoạn, một tác phẩm, một vấn đề văn học…
– Bày tỏ được cảm nhận, suy nghĩ, quan điểm của cá nhân về vấn đề cần bàn luận.
Liên hệ với đời sống thực tế, so sánh mở rộng vấn đề nghị luận.  
  Số câu     1 1 2
Số điểm     2,0 5,0 7,0
Tỉ lệ     20% 50% 70%
  Số câu 2 1 2 1 6
Tổng Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0
  Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100%

 ĐỀ KIỂM TRA THEO MA TRẬN:
 

TRƯỜNG THPT A KIM BẢNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2018 – 2019
Bài thi: Ngữ văn 11
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 1  trang)
Thời gian làm bài 120 phút

 

  1. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản:
…(1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
…(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus… Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v… càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…
(Trích Suy nghĩ về đọc sách – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1
. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Ghi lại câu văn khái quát chủ đề của đoạn (1)?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus…
Câu 4.  Có ý kiến cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu. Sống trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ, vừa đỡ tốn kém. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.
Câu 2 (5.0  điểm)
          Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến để  từ đó thấy được những vẻ đẹp trong tâm hồn nhà thơ?
—–Hết—-
 
Họ và tên thí sinh:……………………………………… SBD:…………………………
Chữ kí của giám thị số 1:…………………..Chữ kí của giám thị số 2:……………………
PHẦN HƯỚNG DẪN CHẤM
Yêu cầu chung:
– Giáo viên cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
– HS có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn có thể cho điểm tối đa.
– Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
Yêu cầu cụ thể:
 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn: Phương thức nghị luận/ Nghị luận 0,5
2 Câu văn khái quát chủ đề đoạn (1): Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. 0,5
  3 – HS có thể chỉ ra một trong những biện pháp tu từ sau:
+ Liệt kê: khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus…
+ Điệp cấu trúc: lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus…
– Tác dụng: Nhấn mạnh sự gắn bó của tác giả, của tuổi thơ mỗi con người đối với sách.
1,0
4 Hs bày tỏ ý kiến đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải thuyết phục. 1,0
II   LÀM VĂN 7.0
    Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền. 2,0
Câu 1   a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bày tỏ suy nghĩ về ý kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền. 0,25
    c. Triển khai vấn đề cần nghị luận:
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
*Giải thích:
– Sách tốt là loại sách mở ra cho ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng.
– Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống.
=> Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von: Một quyển sách tốt là một người bạn hiền.
* Phân tích, chứng minh:
– Sách giúp ta nâng cao hiểu biết và hoàn thiện nhân cách, nuôi dưỡng tâm hồn:
+ Sách cung cấp cho ta những tri thức, kinh nghiệm quý báu về mọi lĩnh vực trong cuộc sống để ta giải quyết được những nhiệm vụ của cuộc sống.
+ Sách tốt là người bạn hiền kể cho ta bao điều yêu thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình.
+ Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.
(Lấy dẫn chứng).
– Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán, giải trí trong những lúc mệt mỏi,…
=>  Ý kiến là một chân lí rút ra từ thực tiễn học tập và giao tiếp của con người, có tác dụng định hướng con người tiếp cận tri thức trong cuộc sống.
* Bàn luận:
– Cần có thái độ đúng đắn trong việc lựa chọn sách và đọc sách; nâng niu, trân trọng sách.
–  Phê phán những người lười đọc sách.
*Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
1,0
 
 
 
    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
    e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0,25
Câu 2   Cảm nhận bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến để  từ đó thấy được những vẻ đẹp trong tâm hồn nhà thơ. 5,0
    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. 0,5
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến để từ đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. 0,5
    c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm; thể hiện được sự cảm nhận và vận dụng được các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 3,0
    HS có thế trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến, bài thơ Câu cá mùa thu và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận bài thơ:
– Hai câu đề
+ Bức tranh mùa thu được gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà “ao thu”, “chiếc thuyền câu bé tẻo teo”;
° Màu sắc “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu
° Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo ⇒ rất nhỏ
° Cách gieo vần “eo”: giàu sức biểu hiện
+ Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
⇒ Bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường
– Hai câu thực
+ Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh:
° Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh.
° Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam
+ Sự chuyển động:
° hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả
° “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế
⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, gần gũi, thân thuộc.
– Hai câu luận
+ Cảnh thu đẹp một vẻ bình dị nhưng tĩnh lặng và đượm buồn:
° Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu
°Tầng mây lơ lửng: gợi cảm giác thanh nhẹ, quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
° Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.
° Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc
° Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng.
– Hai câu kết
+ Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
° “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
° “Lâu chẳng được” : Không câu được cá
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
+ Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:
° Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”. Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”
⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương.
* Đánh giá:
– Nghệ thuật
+ Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
+ Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
+ Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
+ Cách gieo vẫn “eo” và sử dụng từ láy tài tình
– Qua bức tranh mùa thu đẹp, đượm buồn, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ:
+ Tình yêu thiên nhiên, gắn bó tha thiết với quê hương.
+ Nhân cách cao đẹp của một nhà nho đầy tinh thần trách nhiệm với dân, với nước nhưng đành bất lực trước thời cuộc.
 
 
 
    d. Bài viết sáng tạo: Bài viết có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,5
    e. Đúng chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 0,5
    Tổng điểm 10.0

 
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *