Đề tham khảo theo cấu trúc mới 2025 của Bộ -đề số 49

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc hiểu (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Cơm con (Kim Lân)

“Cơm mẹ thì ngon, cơm con thì đắng”

[…]

– Ông làm tôi không ngóc đầu lên được mà về đến làng đến nước nữa.

Chiều nào cũng vậy, rượu vào, cả Anh lại cà khịa với cụ Nhiêu móm, ông thân sinh ra hắn. Vợ hắn, quyết là hắn không dám rồi; tuy say hắn cũng hiểu rằng lôi thôi với con mụ la sát ấy là không xong; hôm sau đừng hòng có rượu uống. Con hắn, vợ hắn binh chằm chặp, hắn cũng không dám nốt. Thành ra bao nhiêu nỗi bực tức khi say, cả Anh đổ dồn vào đầu ông bố già nua vô dụng. Thôi thì móm mém, thôi thì cặp kèm, đủ các thứ bẩn mắt. Cả Anh còn nghiệm ra: mỗi lần hắn khới chuyện với bố thì xem chừng con mụ vợ bằng lòng lắm. Và đồ nhắm có phần tươm tất hơn. Uống một hơi cạn chén rượu, cả Anh thở đánh khà một cái; hắn đưa cặp mắt đỏ lầm lầm nhìn bố. Cụ Nhiêu ngồi ở phản bên bón cơm cho cháu. Bộ mặt hom hem, tái bủng không hề lộ ra một nét giận. Trông cái bộ dạng biết phận của bố, cả Anh càng thêm khó chịu; hắn dằn đĩa xuống mâm, xẵng giọng:

– Mấy cái mâm của tôi bây giờ ông tính sao?

– …

– Ô hay! Sao tôi hỏi ông lại không thèm trả lời?

– Thì rồi tôi khắc bảo vợ chồng nó thu xếp trả anh chị chứ sao.

Cả Anh dề cặp môi ướt bóng, nhại:

– Khắc thu xếp trả anh chị chứ sao!… Ông có biết bao nhiêu tiền năm chiếc mâm ấy của tôi bây giờ không?

(Lược một đoạn: Cụ Nhiêu góa vợ từ lúc hai đứa con còn nhỏ. Cụ thương con nên quyết ở vậy, làm lụng vất vả để nuôi con và gây dựng cho con. Cụ còn tậu được hơn một mẫu ruộng tốt để dưỡng già. Thấy bố có ruộng, vợ chồng cả Anh nài bố về ở với mình, sau đó lại nài cụ sang tên ruộng cho mình. Sau khi đã lấy được ruộng, vợ chồng cả Anh liền thay đổi thái độ, đối xử với bố ngày càng tệ bạc. Cụ Nhiêu tính về quê ở với người con thứ hai. Người con này hiếu thuận nhưng lại nghèo khổ, nên cụ nghĩ thà ở lại nhà cả Anh, chịu khổ một mình, còn hơn là về quê làm khổ con).

– Ông ơi, thịt!

Kề tí vòi ông. Cụ Nhiêu vẫn mải nghĩ ngợi, không biết nó gào to.

– Thịt! Ông lấy thịt!

Cụ Nhiêu giật mình, vội vã xúc cơm cho cháu. Kề tí hắt ra, trỏ về phía mâm rượu của bố:

– Cháu ăn thịt kia cơ mà.

– Ấy chớ! Bố mày đánh chết.

Thế là thằng bé lăn ra giãy giụa khóc. Vợ cả Anh, hai chân giẫm đành đạch xuống đất, nghiến chồng:

– Có cho thằng bé ăn không, để nó khóc nằng nặc thế kia à?

Tức thì cả Anh quát bố:

– Khổ lắm! Nó đòi thì cho nó ăn hộ tôi một tí. Giữ làm gì… Rõ cái nợ!

Không nhịn được nữa, cụ Nhiêu sa sầm mặt lại, hỏi:

– Anh bảo ai là cái nợ hử?

– A! Ông vặn lý tôi phỏng? Ai là cái nợ!? Ai là cái nợ ông biết đấy!

Chính hắn cũng không bảo ông cụ thật; vả lại từ xưa đến nay cụ Nhiêu chỉ biết phục tùng. Lần này bị hỏi vặn, hắn cho là bố định gây sự với mình. Hắn tức lồng lộn lên, mặt tím bầm lại, miệng sủi bọt mép, lu loa như đàn bà:

– Sao mà tôi nặng quá kiếp thế này! Tôi đến chết mất thôi chứ không sao sống được!

– Chết đi! Mày thử chết đi ông xem nào.

– A! Ông rủa tôi chết phỏng? Này chết này! Này chết này!

Mồm nói, tay đập. Bát đĩa, ấm chén vỡ xoang xoảng. Mụ vợ lạch bạch từ nhà dưới chạy lên, mặt tái mét vừa thở vừa kêu:

– Ôi làng nước! Ới giời đất ơi! Ới bố ơi là bố! Khổ quá.

Cả Anh vẫn như mê man, mồm gào tay đập. Mụ vợ tiếc của, ôm chồng du ngã xuống giường.  Cụ Nhiêu cuồng quá sinh quẫn, lập cập nhặt những mảnh vỡ chắp chắp, nối nối. Mụ nguýt bố chồng:

– Chắp với chả nối…

Biết rằng cãi vã với chúng nó chỉ tổ dại mặt, cụ Nhiêu đành lảng ra chỗ khác.

Chiều đã tàn, bóng tối nhờ nhờ bao trùm cảnh vật. Cụ Nhiêu ngồi âm thầm ở xó thềm. Gió nhẹ thổi lùa qua kẽ dại kêu vù vù như tiếng thở dài bất tận. Chiều tàn thê lương quá. Thê lương như chuỗi ngày tàn cục của ông già tuổi tác. Những giọt lệ vẫn âm thầm lăn trên gò má răn reo. Trong khi ấy, ở mãi tận góc nhà, bên ngọn đèn hoa kỳ vàng kệnh, thằng Kề nhớn ra rả học bài luân lý:

– Bổn phận đối a với a cha mẹ. Bổn ư a phận đối a với a cha mẹ… Cách ngôn: Cha mẹ nuôi a con bằng a giời bằng bể, con nuôi a cha mẹ con kể từng ngày.

(Cơm con, in trong Tuyển tập Kim Lân, NXB Văn học, Hà Nội, 2018, Tr.137-142)

Chú thích: Truyện ngắn Cơm con được in lần đầu trên Tiểu thuyết thứ Bảy, số ra ngày 28/8/1943.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong truyện.

Câu 2. Nhân vật chính trong truyện ngắn trên là ai?

Câu 4. Nêu những đặc điểm của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích:

Tức thì cả Anh quát bố:

– Khổ lắm! Nó đòi thì cho nó ăn hộ tôi một tí. Giữ làm gì… Rõ cái nợ!

Không nhịn được nữa, cụ Nhiêu sa sầm mặt lại, hỏi:

– Anh bảo ai là cái nợ hử?

– A! Ông vặn lý tôi phỏng? Ai là cái nợ!? Ai là cái nợ ông biết đấy!

Câu 5. Thái độ và cách đối xử với bố cho thấy Cả Anh là người như thế nào ?

Câu 8. Từ truyện ngắn trên, anh/ chị rút ra được bài học gì về cách ứng xử đối với cha mẹ của mình?

  1. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận ( Khoảng 200 chữ) cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:

Anh yêu ơi, hãy tha lỗi cho em

Nếu đôi lúc giận hờn anh vô cớ

Những bực dọc trong ngày vất vả

Làm anh buồn mà em có vui đâu

 

Chỉ riêng điều được sống cùng nhau

Niềm sung sướng với em là lớn nhất

Trái tim nhỏ nằm trong lồng ngực

Giây phút nào tim đập chẳng vì anh

 

Một trời xanh, một biển tận cùng xanh

Và gió thổi và mây bay về núi

Lời thương nhớ ngàn lần em muốn nói

Nhưng bây giờ chỉ có sóng và em…

 

Quảng Ninh 5-1983

(Trích: Chỉ có sóng và em, Xuân Quỳnh, Nguồn: Xuân Quỳnh, Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)

Câu 2: Rất nhiều người tìm kiếm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. Họ nghĩ rằng số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng”.

(John Maxwell, Tôi tư duy, tôi thành đạt, NXB Lao động Xã hội, 2012)

Kết nối với lối sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay, viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm “tư duy số đông” ở trên.

 ĐÁP ÁN

Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC – HIỂU 4.0
1 Truyện sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ ba 0.5
2 Nhân vật chính: Cụ Nhiêu 0.5
4 Những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói được mô phỏng, tái tạo trong đoạn trích là:

– Về từ: Sử dụng các từ mang tính khẩu ngữ: hử, a, phỏng

– Về câu: Sử dụng các câu tỉnh lược: Khổ lắm, Giữ làm gì, Rõ cái nợ

(Mỗi ý cho 0,5 điểm)

1.0
5 Thái độ và cách ứng xử với bố cho thấy Cả Anh là người sống bạc bẽo, xấc xược, hỗ láo và bất hiếu với bố. 1.0
8 Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và liên quan đến nội dung câu chuyện. Tham khảo:

– Cha mẹ là người có công sinh thành, dưỡng dục.

– Chúng ta cần phải biết thờ cha, kính mẹ, lấy lòng hiếu nghĩa để báo đáp công ơn cha mẹ, nhất là khi cha mẹ đã già yếu.

 

1.0
II VIẾT 6.0
1 Viết đoạn văn nghị luận ( Khoảng 200 chữ) cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích “Chỉ có sóng và em” của nhà thơ Xuân Quỳnh 2.0
  a. Xác định được về hình thức, dung lượng của đoạn văn ( khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp; song hành hoặc móc xích. 0.25
  b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc điểm về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình 0.25
  c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Xác định được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

– Đoạn trích là những lời bộc bạch tình yêu, nỗi nhớ của nhân vật trữ tình là người phụ nữ đối với người chồng nơi xa.

– Qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được nhân vật trữ tình là người phụ nữ thủy chung, sâu sắc trong tình yêu; một người có trái tim nhạy cảm, thấu hiểu, có khát khao tình yêu mãnh liệt.. Đó là vẻ đẹp vừa truyền thống, vừa hiện đại.

0.5
    d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

0.5
  e. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.25
  g. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0.25
2 Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về quan niệm “tư duy số đông” ở trên. 4.0
    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết thúc được vấn đề.

0.25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Quan niệm về “tư duy số đông”.

0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận

Triển khai vấn đề thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Giải thích:

– Giải thích từ ngữ “tư duy số đông” là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại bộ phận các tầng lớp người trong xã hội về một vấn đề, hiện tượng nào đó.

– Ý cả câu: Nhiều người khống dám bộc lộ chính kiến mà luôn nghĩ và làm theo số đông cho an toàn, chắc chắn vì họ cho rằng số đông thì bao giờ cũng tốt, cũng đúng.

*  Bày tỏ quan điểm của người viết:

– Trong thực thế, khi số đông tham gia bàn bạc giải quyết một vấn đề nào đó thường đưa ra những quyết định, giải pháp sáng suốt hợp lý. Điều đó tạo cho người có suy nghĩ rằng số đông bao giờ cũng đúng.

– Tuy vậy, “tư duy số đông” không phải bao giờ cũng đúng. Mặt khác, nó dễ tạo ra đường mòn, hạn chế những tìm tòi riêng trong suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân.

– Tư duy số đông là sản phẩm của trí tuệ tập thể nên ít gắn với trách nhiệm của của một cá nhân. Để đảm bảo an toàn và chắc chắn, những người thiếu bản lĩnh và sự tự tin đã dựa vào “tư duy số đông” như một cách hành xử khôn ngoan. Đây là quan niệm cần phải thay đổi.

– Giới trẻ ngày nay có xu hướng tìm sự an toàn trong tư duy số đông:

+Các hành động a dua, chạy theo, hùa theo đang khá phổ biến… tạo ra những hệ quả tiêu cực cho xã hội như ném đá tập thể, đu trend… dựa vào số đông gây ra cái xấu cái ác cho người khác.

+ Bám theo tư duy số đông để dựa dẫm, bảo thủ, trì trệ, không phát triển bản thân… Đó là biểu hiện của sự kém hiểu biết và bản lĩnh, như thế không thể tìm thấy sự an toàn và chắc chắn.

– Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.

– Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn.

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân

– Trước một vấn đề, cần bình tĩnh xem xét, nhìn nhận và mạnh dạn đề xuất chính kiến riêng. Tránh tâm lý a dua theo đám đông cần có bản lĩnh để thoát khỏi áp lực đám đông nếu nhận thấy vấn đề mà đám đông đồng tình chưa thỏa đáng.

– “Tư duy số đông” không hẳn luôn đúng nhưng con người cũng cần lắng nghe, xem xét, phân tích để định hướng cho mình cách nghĩ, cách làm đúng.

1.0
    d.  Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

Học sinh lựa chọn được 2 luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.5
    d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25
    e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0.5
Tổng 10.0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *