ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Quê hương thứ nhất của chị ở mảnh đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ra ác liệt nhất. Ở đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng. Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy.
(Trích Mùa lạc – Nguyễn Khải, NXB Văn học, 1960)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích?
Câu 2. Trong đoạn trích, những món quà nào thường được tặng trong đám cưới?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn “Ở đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng”
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích?
Câu 5. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh (chị)? vì sao?
LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm nhân vật tràng trong đoạn văn bản sau:
“Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói và hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)
Câu 2 (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.
……………………………… HẾT ……………………………………..
|
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Xác định ngôi kể: người kể chuyện ngôi thứ ba. | 0,5 | |
2 | Trong đoạn trích, những món quà thường được tặng trong đám cưới: một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng. | 0,5 | |
3 | Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:
– Biện pháp tu từ liệt kê: một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng” – Tác dụng: + Tạo cho câu văn sinh động, phong phú. + Diễn tả hiện thực khó khăn và vẻ đẹp của tình người trong cuộc sống. + Thái độ của tác giả đồng cảm với khó khăn và vẻ đẹp của tình người trong cuộc sống. |
1,0 | |
4 | Nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích
– Cuộc sống luôn có thử thách, khó khăn, con người cần phải vượt qua để vươn tới thành công. – Quan niệm sống tích cực, tiến bộ, thể hiện khuynh hướng lãng mạn của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. |
1,0 | |
5 | Học sinh có thể lựa chọn những thông điệp khác nhau, có ý nghĩa đối với nhận thức và hành động của bản thân. Lí giải thuyết phục Gợi ý: – Cần có ý chí, nghị lực để vượt qua gian khổ. – Hạnh phúc sẽ đến nếu con người biết vươn lên.
Vì: Nghị lực giúp con người tôi luyện bản lĩnh, vượt qua những khó khăn, thử thách, nghịch cảnh thậm chí thay đổi được hoàn cảnh, số phận để có được cuộc sống hạnh phúc, có ý nghĩa; còn những người thiếu ý chí, nghị lực, gặp khó khăn, thất bại là nản chí, buông xuôi, phó mặc cho số phận thì khó có thể thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. |
||
II | LÀM VĂN | ||
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm nhân vật tràng trong đoạn văn bản sau: | 2,0 | ||
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của bản thân về làm rõ đặc điểm nhân vật chàng trong văn bản Vợ nhặt – Kim Lân. |
0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Nhân vật Tràng là một nhân vật trong truyện có ngoại hình và hành động, tâm trạng, góp phần thể hiện chủ đề của văn bản … Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: đặc điểm nhân vật Tràng trong văn bản Vợ nhặt – Kim Lân. – Đặc điểm nhân vật bao gồm hình dáng, cử chỉ, hành động, lời nói, ý nghĩ, tâm trạng… + Hoàn cảnh: Thời gian buổi sáng, không gian ngoài sân của gia đình + Hành động Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân + Tâm trạng: . Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà . Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc . Yêu thương, gắn bó với gia đình . Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình, muốn làm việc gì đó xây dựng gia đình. . Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm,… – Đánh giá nhân vật chàng góp phần thể hiện chủ đề của văn bản. – Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0.5
|
||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: đặc điểm nhân vật chàng trong văn bản Vợ nhặt – Kim Lân. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp: kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0,5
|
||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25
|
||
2 | Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống. | 4,0
|
|
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nghị lực trong cuộc sống. | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Giải thích vấn đề nghị luận. Nghị lực là ý chí mạnh mẽ, quyết tâm khắc phục hoàn cảnh khó khăn, gian khổ để vươn lên, đạt được thành công trong cuộc sống. – Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Biểu hiện của nghị lực trong cuộc sống: luôn bình tĩnh trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, công việc; đứng trước những khó khăn, thử thách không dễ dàng bỏ cuộc mà tìm cách khắc phục, giải quyết để đạt được những mục tiêu đã đề ra. + Khi có nghị lực, chúng ta sẽ thành công trong cuộc sống, được mọi người nể trọng. + Nếu không có nghị lực con người sẽ dễ dàng buông xuôi, bỏ cuộc sẽ không thể thành công. … – Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện, … + Cần trau dồi kiến thức, kĩ năng để bản thân có nghị lực, vững vàng trước những thử thách của cuộc sống. + Nhiều bạn trẻ yếu đuối, ỷ lại, không có ý chí vươn lên trong cuộc sống thật đáng phê phán. – Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. |
1,0 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
…………………HẾT………………….