Đề minh hoạ môn văn theo cấu trúc thi tốt nghiệp 2025, đề số 101

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

            Đọc văn bản sau:

ÁO RÁCH VÀ NẮM BỤI

Hai thằng nhỏ leo qua rào, một đứa bị kẽm gai cào rách toạc áo. Cái vết rách hình chữ L bên hông nó thò ra mảng da đen thùi lùi, đen đến nỗi cảm giác làm thâm kim luôn cái áo màu cam lợt. Xui rủi là tôi cũng có mặt ở đó, và đang chụp hình chúng và chú thích hiện lên trong đầu ngay khi màn trập máy ảnh chưa mở, “qua một hàng rào kẽm gai của resort đang xây dở…”.

Nhưng cái chú thích cùng tấm ảnh dường như đã cháy xém trước ánh nhìn trừng trừng của đứa bé kia. Nó chửi thề ô bô lô a ba la rồi hỏi bộ giàu là giỏi lắm sao? Bỗng dưng tôi thấy mình cầm máy ảnh là có tội, ăn mặc tử tế là có tội, tôi trắng hơn nó cũng là có tội. Và tôi có tội vì đã đến hòn đảo thiên đường này chơi, nên người ta mới xây cất chỗ nơi đón tôi, nên áo thằng nhỏ rách.

Bây giờ là cuối tháng mười một ta, gió biển thổi bề nào cũng lạnh. Thằng phong phanh ái ngại nói với thằng (đã) phong phanh mà còn rách, má mầy đánh đòn cho mà coi. Tôi nhớ mình hồi xưa trèo cây làm xước cái áo len mới, lúc về đi lùi vô nhà, phòng khi má đánh thì chạy cho lẹ. Cái áo lành lặn thời niên thiếu là cả một gia tài. Như đứa trẻ xứ biển này đây.

Thằng áo rách vẫn còn đứng nấn ná mếu máo hoang mang bên rào. Bạn nó đã chạy về trước vì tới giờ cơm. Nỗi sợ, nhớ tiếc làm cho những tia lửa trong mắt nó dịu lại khi tôi lân la lại bâng quơ gợi chuyện nọ kia. Hỏi nhà nó khoát tay về phía xóm nằm bên kia bãi cát, nom cái nhà nào cũng giống hệt cái nào, giống cả những cuộn khói còm nhom đang bay lên.

Bãi cát đó người ta cũng sắp rào lại để xây một trung tâm thương mại của đảo. Nghĩa là con đường ra ngoài bãi biển của tụi nhỏ ngày càng bị ngăn lại bằng nhiều lớp rào gai tường cao hơn. Nó kể mấy tháng trước chiều nào nó cũng dắt em ra ngoài bãi biển để đút cơm, “cho con nhỏ vọc nước là đút nhiêu nó cũng ăn hết, ở nhà dễ gì…”. Thằng áo rách kể và kể, về đứa em nhỏ và bọn trẻ trong xóm, về những cuộc chạy chơi vui đến rã rời và có vài đứa suýt chết đuối, về những con cá trôi dạt mà nó lượm được đem về muối chiên ăn thum thủm bùi bùi.

– Con chó Phèn của nhà tui chôn ở đó.

Giờ bãi biển, nơi con chó “khôn như quỷ, lúc sắp chết còn biết chảy nước mắt” đang nằm yên nghỉ, đã thuộc về những người xa lạ.

Và mai đây bầu trời cũng thuộc về người khác, khi tòa lầu mọc lên và ngăn trở mọi tầm nhìn. Tôi nghĩ vậy khi nghe thằng nhỏ ba hoa nói nếu leo lên mấy cây dương chỗ gần nhà nó, là có thể thấy được hòn Rái Nhỏ tuốt luốt ngoài khơi. Nó vừa kể vừa mân mê chỗ áo rách, như không làm sao quên được cú xé tàn nhẫn làm lạnh buốt mấy cái be sườn bén ngót. Bìa vải nào cắt vào tay nó mà cơn oán giận quay trở lại, thằng nhỏ đẩy tôi về bên kia biên giới bằng bóng tối trong mắt nó, “chị cũng phe tụi nó…”. Tụi nó ở đây là hàng rào gai hay chủ của hàng rào gai?

[…]Như thằng nhỏ rách áo ngay từ đầu đã mặc định tôi thuộc về phía những kẻ lấy mất bãi biển của nó, vì tôi được ra đó chơi mà không phải leo rào. Chỉ cần trả tiền thôi, thứ mà đứa bé kia không có. Thằng nhỏ rạch ròi tới mức bỏ tôi lại, nó băng sang bên kia đường một mình.

Và khi chiếc xe hơi màu trắng sữa ngang qua tung đám bụi cát chia cắt hẳn tôi và thằng nhỏ, tôi đã kịp thấy nó hốt một nắm vỏ ốc ném với theo, kèm theo một cái đá gió rất khẳng khái. Sau những vòng bánh xe thản nhiên quay có mấy tiếng chửi thề của chính thằng nhỏ lả tả rơi.[…]

(Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Xác định ngôi kể, điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện.

Câu 2: Liệt kê những chi tiết, hình ảnh miêu tả khung cảnh bãi biển trong văn bản.

Câu 3: Hình ảnh áo ráchđám bụi  trong hai câu văn sau có ý nghĩa gì?

– Nó vừa kể vừa mân mê chỗ áo rách, như không làm sao quên được cú xé tàn nhẫn làm lạnh buốt mấy cái be sườn bén ngót.

– Và khi chiếc xe hơi màu trắng sữa ngang qua tung đám bụi cát chia cắt hẳn tôi và thằng nhỏ, tôi đã kịp thấy nó hốt một nắm vỏ ốc ném với theo, kèm theo một cái đá gió rất khẳng khái.

Câu 4: Nhận xét về thái độ rạch ròi của thằng bé áo rách đối với những người lạ đến bãi biển trong văn bản.

Câu 5: Qua văn bản, nhân vật tôi – người kể chuyện, muốn gửi gắm thông điệp gì về cuộc sống hiện đại hôm nay. Hãy lí giải rõ thông điệp đó.

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. ( 2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình tượng sông Hồng trong đoạn thơ sau:

Một con sông dịu dàng như lục bát

Một con sông phập phồng muôn bắp thịt

Một con sông đỏ rực

Nhuộm hồng nâu da người.

Ôi Sông Hồng, mẹ của ta ơi

Người chứa chất trong lòng

Bao điều bí mật

Bao kho vàng cổ tích

Bao tiếng rên nhọc nhằn

Bao xoáy nước réo sôi trong ngực rộng của người

Bao doi cát ngầm trong lòng người phiêu bạt

Người quằn quại dưới mưa dầm nắng gắt

Cho ban mai chim nhạn báo tin xuân

Cho đơn sơ hạt gạo trắng ngần

Cả nhành dâu bé xanh

Người cũng cho nhựa ấm

(Trích: Sông Hồng – Lưu Quang Vũ)

Câu 2. ( 4,0 điểm)

Trong đời người có ba điều quan trọng: thứ nhất là sống tử tế, thứ hai là tử tế, và thứ ba là phải tử tế (Henry James)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về việc người trẻ cần học cách sống tử tế.

ĐÁP ÁN

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 4.0
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1 – Ngôi kể của người kể chuyện: ngôi thứ ba,

– Điểm nhìn trần thuật của người kể chuyện đặt vào nhân vật Tôi

0.5
2  Liệt kê những chi tiết, hình ảnh miêu tả khung cảnh bãi biển trong văn bản:

một hàng rào kẽm gai của resort đang xây dở

– gió biển thổi bề nào cũng lạnh

– xóm nằm bên kia bãi cát, nom cái nhà nào cũng giống hệt cái nào, giống cả những cuộn khói còm nhom đang bay lên.

– bãi cát đó người ta cũng sắp rào lại để xây một trung tâm thương mại của đảo.

– con đường ra ngoài bãi biển của tụi nhỏ ngày càng bị ngăn lại bằng nhiều lớp rào gai tường cao hơn

– leo lên mấy cây dương chỗ gần nhà nó, là có thể thấy được hòn Rái Nhỏ tuốt luốt ngoài khơi.

0.5
3 Hình ảnh áo ráchđám bụi  trong hai câu văn sau có ý nghĩa:

chỗ áo rách:  + hình ảnh cho thấy cuộc sống nghèo khó, tội nghiệp, đáng thương của những đứa trẻ.

+ vết tích của cú xé tàn nhẫn làm lạnh buốt mấy cái be sườn bén ngót khi thằng bé cố chui qua hàng rào dây thép gai (thứ đang phá nát bãi biển nơi đây).

đám bụi cát: +  thứ còn lại sau khi chiếc xe hơi màu trắng sữa ngang qua

+ ranh giới chia cắt hẳn nhân vật tôi (khách du lịch, giàu có, từ nơi khác đến hòn đảo) và thằng nhỏ (sinh ra trên đảo, yêu biển, nghèo)

→ Hai hình ảnh gợi sự tương phản đối lập giữa giàu và nghèo, gợi nỗi xót xa về sự đối xử tệ bạc của con người với thiên nhiên.

1.0
4 Nhận xét về thái độ rạch ròi của thằng bé áo rách đối với những người lạ đến bãi biển trong văn bản:

– Thái độ rạch ròi của thằng bé: mặc định nhân vật tôi và những người lạ xuất hiện trên bãi biển thuộc về “phe tụi nó”-  những kẻ lấy mất bãi biển của bọn trẻ; sẵn sàng hốt một nắm vỏ ốc ném với theo, đá gió rất khẳng khái; chửi thề …

– Nhận xét:

+ yêu biển, muốn bảo vệ bãi biển và hòn đảo xinh đẹp khỏi sự tàn phá của những người lớn giàu có, nhưng nó bất lực.

+ chỉ có thể phản kháng một cách yếu ớt, tiêu cực theo cách riêng.

→ đứa trẻ vùng biển đáng thương hơn đáng trách.

1.0
5 – HS rút ra thông điệp phù hợp. Ví dụ: con người đang tàn phá thiên nhiên để phục vụ cho lợi ích của mình, bên cạnh những người giàu lên là những đứa trẻ rách thêm; hãy dừng lại việc đối xử tàn nhẫn và huỷ hoại thiên nhiên, môi trường….

– Lí giải hợp lí.

1.0
II   VIẾT 6,0
 

 

1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về hình tượng sông Hồng trong đoạn thơ. 2.0
a. Xác định được về hình thức, dung lượng của đoạn văn ( khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp; song hành hoặc móc xích. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

Xác định được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

– Sông Hồng – hình tượng đi vào thơ ca, lịch sử

+ Vẻ đẹp của sông Hồng: dịu dàng như lục bát; đỏ rực; nhuộm hồng nâu da người; phập phồng muôn bắp thịt.

+ Sự bí ẩn, hấp dẫn của dòng sông: chứa chất trong lòng bao điều bí mật; kho vàng cổ tích; tiếng rên nhọc nhằn; xoáy nước réo sôi trong ngực rộng; doi cát ngầm trong lòng…

+ Giá trị sống cho con người: cho ban mai chim nhạn báo tin xuân; cho hạt gạo trắng ngần; nhành dâu bé xanh … cho nhựa ấm

– Cảm xúc chủ đạo: ngợi ca, tri ân dòng sông mẹ bồi đắp sự sống cho muôn đời.

– Nghệ thuật xây dựng hình tượng: nhân hoá, so sánh, lên tưởng độc đáo; hình ảnh giàu sức gợi, biểu cảm.

1,0
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

0.25
e. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.25
g. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0.25
2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

           Trong đời người có ba điều quan trọng: thứ nhất là sống tử tế, thứ hai là tử tế, và thứ ba là phải tử tế (Henry James)

            Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về việc người trẻ cần học cách sống tử tế.

4.0
a. Đảm bảo đúng kiểu bài văn nghị luận  xã hội người trẻ cần học cách sống tử tế. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.

– Xác định được ý chính của bài viết.

– Xác định các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu được  vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận.

* Triển khai vấn đề cần nghị luận:

– Giải thích:  sống tử tế là sống đúng chuẩn mực đạo đức và pháp luật; sống có trách nhiệm với bản thân và gia đình; sống có ích.

– Bày tỏ quan điểm của người viết:

+ Người trẻ cần học hỏi rất nhiều: kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm sống… Nhưng quan trọng nhất là phải học cách sống tử tế.

+ Vì sao cần học cách sống tử tế: đó là lối sống đáng trọng, là nhân cách đẹp, lối sống đẹp.

+ Cần làm gì để học cách sống tử tế:

_Học cách sống trung thực

_Học cách ứng xử chừng mực, đúng đắn

_ Học cách giao tiếp, kính trên nhường dưới

_ Học cách bao dung, nhân hậu

_Sống lương thiện, có lí tưởng

_….

+ Ý nghĩa của sống tử tế: giúp người trẻ trở thành công dân tốt, có ích cho cộng đồng; giúp xã hội văn minh….

– Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.

– Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn.

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

d.  Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

Học sinh lựa chọn được luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng,  bằng chứng hợp lý.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.5
e. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết bài văn

0.25

 

g Sáng tạo: Bài viết có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5

 

Tổng điểm 10.0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *