ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2020 THEO HƯỚNG TINH GIẢN BỘ GIÁO DỤC | ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020
ĐỀ SỐ 11 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Zorba liếm khô nước mắt của Lucky và bỗng nhiên nhận ra mình đang giảng giải cho con hải âu nhỏ, điều mà nó chưa từng làm trước đây:
“Con là một con hải âu. Gã đười ươi đúng ở điểm đó, nhưng chỉ điểm đó thôi. Tất cả chúng ta đều yêu con, Lucky. Và chúng ta yêu con bởi vì con là một con hải âu. Một con hải âu xinh đẹp. Chúng ta chưa từng phủ nhận khi nghe con nói con là mèo, bởi điều đó an ủi chúng ta rằng con muốn giống chúng ta, nhưng con khác với chúng ta và chúng ta vui với sự khác biệt đó. Chúng ta đã không cứu được mẹ con, nhưng chúng ta có thể giúp con. Chúng ta đã bảo vệ con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời. chúng ta đã dành cho con sự chăm sóc mà không hề nghĩ tới việc biến con thành một con mèo. Chúng ta yêu con như yêu một con hải âu. Chúng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy, chúng ta là bạn con, là gia đình của con, và chúng ta muốn con biết rằng nhờ con, chúng ta đã học được một điều đáng tự hào: chúng ta học được cách trân trọng, quý mến và yêu thương một kẻ không giống chúng ta. Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn, và con đã giúp chúng ta làm được điều đó. Con là chim hải âu, và con phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay. Khi con đã học hành tử tế, Lucky, ta hứa với con rằng con sẽ thấy hạnh phúc lắm, và sau đó tình cảm của chúng ta dành cho nhau thậm chí còn sâu sắc và đẹp đẽ hơn, bởi đó là tấm chân tình giữ hai loài vật hoàn toàn khác nhau.”
(Trích Chuyện con mèo dạy hải âu bay – Luis Sepúlveda)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2. Việc chăm sóc và nuôi dạy hải âu Lucky đã giúp cho mèo Zorba học được điều gì?
Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về câu nói: “Con là chim hải âu, và con phải sống cuộc đời của một con hải âu. Con phải bay”.
Câu 4. Qua đoạn trích, thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao?
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói của mèo Zorba với con hải âu Lucky “Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn”?
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.
——————————-
ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ:
- Mức độ: Trung bình
- Nhận xét: Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 – 6; học sinh khá đạt 7 – 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.
Phần Đọc hiểu trong đề thi minh hoạ THPT quốc gia năm 2020 sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Ngữ liệu đưa ra dựa trên sự việc: nhà văn người Chile – Luis Sepúlveda, tác giả cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay vừa qua đời ở tuổi 70 vì Covid-19.
Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn văn, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề mà đoạn trích truyền tải.
Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình lớp 12, không ra vào phần nội dung tinh giản của Bộ GDĐT.
————————————————-
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Biểu cảm | 0,5 | |
2 | Việc chăm sóc và nuôi dạy hải âu Lucky đã giúp cho mèo Zorba học được cách trân trọng, quý mến và yêu thương một kẻ không giống chúng ta. | 0,5
|
|
3 | – Hãy sống cuộc đời của chính mình, hãy trở thành chính mình.
– Phải biết vươn tới và đạt được những mơ ước. – Chính những điều này làm cho cuộc sống của chúng ta hạnh phúc và ý nghĩa. |
1,0 | |
4 | HS tự rút ra thông điệp mà mình cho là ý nghĩa nhất và lí giải. Có thể tham khảo các ý sau:
– Tình yêu thương là điều quý giá trong cuộc sống. Yêu thương những người giống mình và hãy mở lòng yêu thương cả những người có quá nhiều khác biệt. Bởi đó là cách ứng xử nhân văn của những người có văn hóa. – Hãy sống cuộc đời của chính mình, hãy trở thành chính mình – Hãy luôn cố gắng hết sức mình để đạt được ước mơ |
1,0
|
|
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về câu nói: “Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn” | 2,0 | |
Yêu cầu chung | |||
– Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. |
|||
Yêu cầu cụ thể | |||
Hình thức:
– Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ. – Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,… |
0,25 | ||
Nội dung. | |||
a. Nêu vấn đề cần nghị luận: câu nói của mèo Zorba với hải âu Lucky “Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn” | 0,25 | ||
b. Giải thích:
– Một kẻ nào đó giống mình: Những người có cùng quan điểm sống, cùng sở thích, cùng hoàn cảnh, cùng tâm trạng…là những người hợp nhau – Một ai đó khác mình: Những người không cùng quan điểm sống, không cùng sở thích -> có nhiều mâu thuẫn, có những suy nghĩ trái chiều với chúng ta è Ý nghĩa cả câu: Lòng nhân hậu, sự bao dung của con người trong cuộc sống. |
0,5 | ||
c. Bàn luận:
– Tại sao nói: dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình? + Là hiện tượng tâm lý phổ biến trong cuộc sống, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính. + Cùng quan điểm nên thống nhất ý kiến trong nhiều trường hợp; dễ dàng khi cùng giải quyết công việc chung. + Có thể chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống. – Tại sao yêu thương một ai đó khác mình thực sự rất khó khăn? + Có sự mâu thuẫn, có những ý kiến trái chiều khi cùng làm việc. + Luôn có tâm lý cảnh giác, không cởi mở với những người khác mình. – Chỉ yêu người giống mình mà khó yêu người khác mình sẽ để lại hậu quả gì? + Có lối sống thiên vị, không công bằng, hẹp hòi, ích kỉ + Con người không phát huy được hết khả năng của mình bởi có mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự phát triển. + Bỏ qua nhiều cơ hội kết bạn trong cuộc sống vì có những người mới gặp tưởng khác nhau nhưng khi hiểu rõ lại tâm đầu ý hợp.
|
1,0 | ||
d. Bài học nhận thức và hành động:
– Nhận thức: + Cần rèn tính kiên trì, nhẫn lại, biết lắng nghe để thấu hiểu và đồng cảm. + Phải có lòng nhân hậu, bao dung với tất cả mọi người. – Liên hệ bản thân: Trong quan hệ với gia đình, bạn bè, xã hội. |
0,25 | ||
2 | Cảm nhận về vẻ đẹp thơ mông, trữ tình của con sông Đà | 5,0 | |
Yêu cầu chung: | |||
– Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. .
-Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. |
|||
Yêu cầu cụ thể | |||
a | Đầy đủ bố cục 3 phần | ||
b | Khái quát về tác giả, tác phẩm
· Tác giả – Là một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp – Là nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. – Nguyễn Tuân sáng tác nhiều thể loại song đặc biệt thành công ở thể tùy bút. · Tác phẩm: – “Người lái đò Sông Đà” được Nguyễn Tuân sáng tác sau những chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc xa xôi, rộng lớn. Bài tùy bút được in trong tập “Sông Đà” xuất bản năm 1960. – Ở đó, nhà văn khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cũng như thứ vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn người lao động. |
0,5 | |
c | Vẻ thơ mộng, trữ tình của Sông Đà | 3,0 | |
· Lời đề từ
– Muốn định hướng người đọc hiểu rõ ý tưởng của mình, thể hiện tình cảm với con Sông Đà – Đặc biệt lời đề từ “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”: thể hiện cảm xúc về dòng sông đất nước, cất lời ca ngợi vẻ đẹp trăm màu của thiên nhiên và con người lao động. -> tự hào về vẻ đẹp núi sông. è Thấy được tư tưởng của bài tùy bút đồng thời thấy được NT là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo riêng |
0,25 | ||
· Khái quát về SĐ:
– Dưới ngòi bút tài hoa uyên bác của NTuân, dòng sông Đà hiện lên như môn sinh thể có hồn với hai nét tính cách đối lập: hùng vĩ, hung bạo và trữ tình, thơ mộng. – Phần đầu của đoạn trích, tác giả chủ yếu miêu tả sự hung bạo, hung vĩ, hiểm nguy của một dòng sông lắm thác nhiều ghềnh. Đó là sự dữ dội của cảnh đá dựng bờ sông, cảnh ghềnh Hát Lóong “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”, cảnh những hút nước rùng rợn; cảnh thác đá gào thét; dòng sông với biết bao cửa tử cửa sinh… Cuối đoạn trích tác giả chủ yếu bàn về vẻ đẹp trữ tình của dòng sông. |
0,25 | ||
· Từ trên cao nhìn xuống:
– Như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo với từng nét sông tãi ra: dòng sông mềm mại như ôm trọn lấy đất nước bao la. – Hình dung con sông Đà giống như một người đàn bà kiều diễm với áng tóc trữ tình đằm thắm: “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đất nương xuân”. + Điệp ngữ “tuôn dài, tuôn dài” như mở ra trước mắt của người đọc độ dài vô tận của dòng sông. + Phép so sánh “như một áng tóc trữ tình” tạo cho người đọc một sự xuýt xoa trước vẻ đẹp diễm tuyệt của sông Đà. + Chữ “áng” thường gắn với áng thơ, áng văn, nay được họ Nguyễn gắn với “tóc” thành “áng tóc trữ tình”. Nguyên cả cụm từ ấy đã nói lên hết cái chất thơ, chất trẻ trung và đẹp đẽ, thơ mộng của dòng sông. Cảnh vì thế mà vừa thực lại vừa mộng. + Hai chữ “ẩn hiện” càng tăng lên sự bí ẩn và trữ tình của dòng sông. + Động từ “bung nở” và từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với hoa ban nở trắng rừng, hoa gạo đỏ rực hai bên bờ làm người đọc liên tưởng mái tóc như được trang điểm bởi mây trời, như cài thêm hoa ban hoa gạo và đẹp mơ màng như sương khói mùa xuân. |
0,75 | ||
· Màu nước Sông Đà
– Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà: thể hiện sự say sưa và mê đắm của Nguyễn Tuân về con sông Tây Bắc thật bay bổng và lãng mạn – Nguyễn Tuân phát hiện ra vẻ đẹp của sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa: Mùa xuân, nước sông Đà xanh ngọc bích “chứ không xanh màu xanh canh hến của nước sông Gâm, sông Lô”. -> Xanh ngọc bích là xanh trong, xanh sáng, xanh biếc – một sắc màu gợi cảm, trong lành. Đó là sắc màu của nước, của núi, của da trời. – Mùa thu, nước sông Đà “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội độ thu về”. + Câu văn sử dụng phép so sánh “lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa” khiến người đọc hình dung được vẻ đẹp đa dạng của sắc nước sông Đà. + Đồng thời qua câu văn, Nguyễn Tuân cũng đã làm nổi bật được trong cái trữ tình thơ mộng của dòng nước còn có cái dữ dội ngàn đời của con sông Tây Bắc. + Chưa bao giờ thấy nước SĐ đen… |
0,5 | ||
· SĐ như một cố nhân:
– Ví sông Đà như một cố nhân đi xa thì nhớ, gặp lại thì mừng vui khôn xiết. Khi bắt gặp ánh nắng chiếu vào mắt, trong sự hướng ngoại, nhà văn đã phát hiện ra nắng sông Đà đẹp đến mê hồn trong ánh sáng “loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. è Nguyễn Tuân dường như đã ngầm khẳng định vẻ đẹp cổ thi của dòng sông Tây Bắc. – Gặp lại sông Đà nhận ra con “sông vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”. è Cách so sánh độc đáo, nhân cách hoá, sông Đà hiện lên đẹp bởi chiều sâu: thân thiện, dễ mến, phảng phất hơi ấm tình người của dòng sông. Nó trở thành người bạn hiền chung thuỷ, điềm tĩnh chờ đợi người đi xa trở về. |
0,5 | ||
· Cảnh đôi bờ sông:
– Câu văn “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” toàn vần bằng tạo cảm giác yên ả, thanh bình, sự tĩnh lặng. – Tác giả hướng đến lịch sử của những buổi đầu dựng nước và giữ nước: “Hình như từ đời Trần, đời Lý, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. -> Sự hướng nội này càng làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ và hồng hoang của đôi bờ sông Đà. – Phép so sánh độc đáo: “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. è dùng không gian để gợi mở thời gian, mở rộng biên độ làm nổi bật vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, nguyên thuỷ của buổi sơ khai. – vẻ đẹp của thảm thực vật và muông thú: + “một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa mà tịnh không một bóng người, cỏ giành đồi núi đang ra những nõn búp” + “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”. è Vẻ đẹp ấy thật đầy chất thơ, chất hoạ. Thiên nhiên giống như một bức tranh thủy mặc lộng lẫy. – Khép lại bằng hình ảnh “tiếng cá quẫy… đuổi đàn hươu vụt biến” và con sông Đà trong sự liên tưởng đến thơ Tản Đà “bọt nước lênh bênh…bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình của một người tình nhân chưa quen biết” càng làm cho hình ảnh dòng sông trở nên quyến rũ, có linh hồn, giàu sức hút. |
0,75 | ||
d | Nhận xét, đánh giá chung:
– Tác giả đã miêu tả Sông Đà bằng những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. Từ ngữ trong bài tùy bút thật phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. – Khi miêu tả vẻ trữ tình thơ mộng, tác giả sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, bút pháp nhân cách hóa miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo. Hình ảnh lãng mạn. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để miêu tả. Tất cả đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được sức sống mãnh liệt của mỹ nhân sông Đà thơ mộng và trữ tình. |
0,5 | |
e | – Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,25 | |
f | – Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận | 0,25 | |
MA TRẬN
PHẦN | CÂU | CẤP ĐỘ NHẬN THỨC | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||
Đọc hiểu | 1 | x | |||
2 | x | ||||
3 | x | ||||
4 | x | ||||
Làm văn | 1 | x | |||
2 | x |