Đề HSG: Với mình, một áng thơ là ADN của một con người. Thơ văn là dấu vân tay của hành trình làm người

Đề tham khảo số 28:

TRƯỜNG THPT …….

TỔ NGỮ VĂN

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

 

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI DỰ THI CẤP TỈNH

Năm học 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

  Câu 1. (8.0 điểm)

Nghịch cảnh không chỉ là một phép thử của tình cảm mà còn là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh của con người

(Danh ngôn Pháp)

Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên.

Câu 2. (12.0 điểm)

Nhà thơ Ocean Vuong từng chia sẻ rằng: Với mình, một áng thơ là ADN của một con người. Thơ văn là dấu vân tay của hành trình làm người.

(Theo Vietcetera, Ocean Vuong, Viết một cuốn sách là xây một cái nhà rồi bước ra)

Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy bàn luận về ý kiến trên.

…………….HẾT………………

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Hướng dẫn chấm

1) Nếu học sinh làm bài không theo cách nêu trong hướng dẫn chấm nhưng đúng, chính xác, chặt chẽ thì cho đủ số điểm của câu đó.

2) Việc chi tiết hóa (nếu có) thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không làm sai lệch hướng dẫn chấm và phải được thống nhất thực hiện trong tổ chấm.

Đáp án và thang điểm.

Câu 1. (8.0 điểm)

Yêu cầu chung:

– Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng phù hợp, viết văn giàu sức thuyết phục; tổ chức bố cục bài viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp .

– Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến khác nhau, dưới đây là một số gợi ý:

NỘI DUNG ĐIỂM
a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận: Bài viết đảm bảo đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận. Kết bài kết được vấn đề nghị luận 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của nghịch cảnh trong quá trình nhận thức và từ nhận thức của con người. 0,5
c. Triển khai vấn đề: Học sinh lựa chọn thao tác lập luận và hình thức trình bày phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 6.0

 

* Giải thích.

–  Nghịch cảnh là hoàn cảnh trớ trêu, éo le, mang đến những khó khăn, thách thức cho cuộc sống của con người.

– Phép thử: Là thử thách cho lòng kiên trì và bản lĩnh của con người trước những hoàn cảnh có vấn đề.

→ Câu nói khẳng định vai trò của nghịch cảnh đối với sự hình thành nhân cách và bản lĩnh của con người.

1.0
* Bàn luận:

Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống mà ai cũng phải trải qua trong cuộc đời: ốm đau, tai nạn, xung đột,…Đôi khi những thử thách đó lại nằm ngoài tầm kiểm soát của ta, nên dù cố gằng đến mấy ta vẫn phải chấp nhận và đương đầu với nó.

Vai trò của nghịch cảnh:

+ Nghịch cảnh là phép thử của tình cảm:

Khi thất bại trên đường đời, con người mới nhận ra những giá trị đích thực của cuộc sống, những tình  cảm chân – giả mà người, tập thể dành cho mình. Khi đó, chúng ta sẽ trân trọng hơn những tình cảm chân thành mà ta nhận được, sáng suốt hơn khi nhận rõ bạn – thù vốn bị cái hỗn tạp của đời sống làm mờ khuất đi.

+ Nghịch cảnh là thước đo của trí tuệ và bản lĩnh của con người:

Đối diện và vượt qua nghịch cảnh, con người sẽ khẳng định được sức mạnh của ý chí, nghị lực và bản lĩnh. Cách con người nhìn nghịch cảnh, cách con người vượt qua nghịch cảnh chính là những bài học vô giá về sức mạnh trí tuệ và bản lĩnh con người.

– Mở rộng vấn đề:

+ Tuy nhiên, không chỉ trong nghịch cảnh, con người mới nhận thức được nhiều điều mà ngay trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống thường ngày, chỉ cần con người luôn có ý thức học hỏi, trau dồi kiến thức, cầu tiến, tỉnh táo trong nhận thức… thì con người hoàn toàn có thể rút ra kinh nghiệm cho bản thân và rèn giũa năng lực trí tuệ lẫn bản lĩnh của mình.

+ Phê phán quan niệm và hành động sai lầm: chạy trốn hay đầu hàng nghịch cảnh, thiếu tỉnh táo, sáng suốt khi gặp cảnh éo le, ngang trái, dễ thất bại trong công việc, thậm chí bị kẻ thù lợi dụng.

 4.0
* Bài học nhận thức và hành động.

– Nhận thức: Câu nói trên đã khẳng định ý nghĩa của nghịch cảnh trong quá trình nhận thức và tự nhận  thức của con người.

–  Hành động:

+ Tự làm giàu cho tâm hồn và trí tuệ để đủ sức mạnh vượt qua nghịch cảnh;

+ Can đảm, kiên cường đối diện và vượt qua những thử thách của cuộc đời;

+ Sống yêu thương, đoàn kết để cuộc sống tràn ngập tình yêu thương.

1.0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện những suy nghĩ mới mẻ về vấn đề nghị luận. 1.0

 

Câu 2. (12,0 điểm)

Yêu cầu chung

– Thí sinh biết tạo lập văn bản nghị luận văn học, vận dụng kiến thức lí luận văn học, thể hiện năng lực phân tích tác phẩm, cảm nhận văn chương; tổ chức bố cục bài viết mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp.

– Thí sinh có thể trình bày những cách cảm nhận khác nhau, song dưới đây là một vài gợi ý

NỘI DUNG ĐIỂM
a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận: Bài viết đảm bảo đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận. Kết bài kết được vấn đề nghị luận. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phong cách nghệ thuật của nhà văn qua ý kiến của nhà thơ Ocean Vuong: Với mình, một áng thơ là AND của một con người. Thơ văn, là dấu vân tay của hành trình làm người. 1.0
c. Triển khai vấn đề: Học sinh lựa chọn thao tác lập luận và hình thức trình bày phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận 8.5

 

* Giải thích.

–  một áng thơ là AND của một con người: cấu trúc AND của mỗi người là khác nhau và do đó, mỗi chúng ta đều có những đặc điểm riêng; mỗi vần thơ, bài thơ mà một sự sáng tạo riêng biệt không trộn lẫn.

– Thơ văn, là dấu vân tay của hành trình làm người: mỗi vần thơ, trang văn là sự sáng tạo riêng biệt, mang dấu ấn của mỗi nhà văn, cũng giống như vân tay của mỗi người là khác biệt không ai giống ai.

→ Lời chia sẻ của Ocean Vuong nhấn mạnh đến bản chất của thơ ca: sự khác biệt, sự sáng tạo làm nên phong cách nghệ thuật độc đáo của người nghệ sĩ.

1.5
*Bàn luận:

– Mỗi người nghệ sĩ có một thế giới tâm hồn riêng, một cá tính sáng tạo độc đáo, họ phải đem cái riêng ấy vào những vần thơ, trang văn của mình để tạo nên một dấu ấn, một sự khác biệt.

– Bản chất của nghệ thuật là không ngừng đổi mới bởi sự lặp lại sẽ là cái chất của nghệ thuật. Do đó, người nghệ sĩ không lặp lại người khác và cũng không được lặp lại chính mình. Đây vừa là cơ hội vừa là yếu tố thử thách tài năng và bản lĩnh của người cầm bút.

– Phong cách nghệ thuật độc đáo của mỗi nghệ sĩ mang đậm cá tính sáng tạo, có sự thống nhất và vận động trong toàn bộ quá trình sáng tác và được thể hiện trên cả phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, cụ thể:

+ Quan niệm mới mẻ về hiện thực về con người.

+ Hệ thống các phương thức, phương tiện nghệ thuật.

– Phong cách nghệ thuật chỉ có ở những cây bút thực sự tài năng, cá tính chứ không phải người cầm bút nào cũng có phong cách riêng. Mặt khác, với những tài năng thực thụ có thể tạo nên phong cách cho một giai đoạn, một thời đại văn học.

( Học sinh lựa chọn, phân tích các dẫn chứng thơ văn để làm sáng tỏ các vấn đề )

5.5
* Đánh giá, mở rộng.

– Sự khác biệt, phong cách nghệ thuật độc đáo là yếu tố quyết định sức sống của một tác phẩm nghệ thuật cũng như khẳng định vị trí của người nghệ sĩ. Tuy nhiên, sự khác biệt không đồng nghĩa với lập dị, xa rời cuộc sống,…

– Ý kiến mang ý nghĩa sâu sắc cho nhà văn trong hành trình sáng tạo và bạn đọc trong quá trình tiếp nhận; nét riêng trong sáng tạo góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển của chung thời đại.

1.5
* Lưu ý: Giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm, đánh giá cao những bài viết thể hiện sự sáng tạo trong suy nghĩ và tổ chức bài viết  
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện cách nhìn, cách cảm riêng. 2.0

III. Phân tích mục tiêu đề

Năng lực

– Năng lực chung:

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục.

– Năng lực đặc thù:

+ Năng lực văn học: phân tích và đánh giá ý kiến bàn về văn học dựa trên những hiểu biết về lí luận văn học và tác phẩm văn học.

+ Năng lực ngôn ngữ: viết được văn bản nghị luận có lập luận chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng phù hợp, giàu sức thuyết phục; tổ chức bố cục bài viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp .

Phẩm chất: biết trân trọng và có ý thức rèn luyện bản lĩnh, sự sáng tạo ở mỗi người.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *