ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có một quy luật gọi là “quy luật mười nghìn giờ”. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng trong những điều kiện thông thường, một người bình thường kiên trì làm một loại công việc gì đó, sau nhiều nhất là mười nghìn giờ người ấy sẽ đạt đến trình độ thành thạo như một chuyên gia trong công việc ấy. Nếu các em đạt đến trình độ chuyên gia, các em sẽ có chỗ dùng, không phải nơi này thì là nơi khác, chắc chắn như vậy.
Còn một điều khác quan trọng hơn cả mười nghìn giờ, đó là sự yêu thích công việc của mình. Các em có bao giờ nhìn thấy một người đầu bếp nổi danh và tài hoa nào lại miễn cưỡng nấu bếp như một công việc khổ sai? Có bao giờ thấy một ông thầy lên lớp chốc chốc lại nhìn đồng hồ mong cho hết giờ để ra về lại được học trò yêu quý và nhớ mãi? Chắc chắn là không!
Các em không thể thành công thật sự trong công việc nếu các em không yêu thích công việc ấy.Có rất nhiều người không may buộc phải làm một công việc nhàm chán mà họ không hề thấy hứng thú, chỉ như một kế sinh nhai. Thật đáng tiếc vì tám giờ vàng ngọc, tức một phần ba cuộc đời của họ đã trôi qua một cách nhạt nhẽo vô vị và uổng phí.
(Cuộc đời là một sự lựa chọn, TS.Phạm Thị Ly, báo Tuổi trẻ Online, ngày 29/4/2013)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theotác giả, một điều khác quan trọng hơn cả “mười nghìn giờ” là gì?
Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong các câu văn sau: “Các em có bao giờ nhìn thấy một người đầu bếp nổi danh và tài hoa nào lại miễn cưỡng nấu bếp như một công việc khổ sai? Có bao giờ thấy một ông thầy lên lớp chốc chốc lại nhìn đồng hồ mong cho hết giờ để ra về lại được học trò yêu quý và nhớ mãi?”
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng: “buộc phải làm một công việc nhàm chán mà họ không hề thấy hứng thú, chỉ như một kế sinh nhai” tức là“một phần ba cuộc đời của họ đã trôi qua một cách nhạt nhẽo vô vị và uổng phí”không? Vì sao?
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm )
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân vềý nghĩa của việc lựa chọn đúng công việc mình yêu thích.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng Sông Đà qua hai đoạn văn sau:
“… Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về….”
“…Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”.
(Trích Người lái đò sông Đà– Nguyễn Tuân, NXB Giáo dục, năm 2008, trang 191và 192 )
——HẾT—–
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
– Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0,5 | |
2 | Theotác giả, một điều khác quan trọng hơn cả mười nghìn giờ là sự yêu thích công việc của mình.
– Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời có ý chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm. –Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0,5 | |
3 | Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ:
– Tạo giọng điệu băn khoăn, tác động đến suy nghĩ của người đọc. – Nhấn mạnh ý kiến: sự yêu thích công việc của mình là điều rất quan trọng. – Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. –Học sinh trả lời được 1 ý, nhưng chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm. – Học sinh trả lời được 2 ý, nhưng cả hai ý chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm. –Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
1,0 | |
4 | Thí sinh có thể trả lời: Đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục.
– Học sinh nêu quan điểm của bản thân:Đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần: 0,25 điểm – Lý giải: +Học sinh trình bày thuyết phục: 0,75 điểm. + Học sinh trình bày khá thuyết phục: 0, 5 điểm. + Học sinh trình bày chung chung, chưa thuyết phục: 0,25 điểm. +Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
1,0 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc lựa chọn đúng công việc mình yêu thích. | 2,0 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của việc lựa chọn đúng công việc mình yêu thích. |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc lựa chọn đúng công việc mình yêu thích. Có thể theo hướng sau: Yêu thích công việc của mình giúp con người cảm thấy vui sướng hạnh phúc khi làm việc, sẽ làm bằng cả tâm sức của mình, luôn kiên trì, bền bỉ vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt công việc. Từ đó, cuộc sống có ý nghĩa hơn; góp phần xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. –Học sinh đáp ứng được 1 trong 2 yêu cầu trên: 0,25 điểm. |
|||
2 | Cảm nhận về vẻ đẹp trữ tình của sông Đà qua hai đoạn văn: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài…mỗi độ thu về” và “Thuyền tôi trôi trên sông Đà…trên dòng trên” trong bài “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân. | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà qua hai đoạn văn – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. |
0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
* Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 điểm). | 0,5 | ||
* Đoạn 1 : Vẻ đẹp sông Đà trữ tình được cảm nhận dưới góc nhìn của một đi máy bay nhìn từ trên cao xuống, trong nỗi niềm của một người thưởng ngoạn.
– Sông Đà mang vẻ đẹp nên thơ, gợi cảm; dáng sông mềm mại, uyển chuyển, thuôn, mềm như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc, với vẻ đẹp trẻ trung, duyên dáng và sự hòa quyện cùng màu sắc của thiên nhiên Tây Bắc. – Màu nước nước Sông Đà có sự chuyển đổi kì diệu theo các mùa khác nhau. Mùa xuân dòng “xanh ngọc bích”- sắc màu trong trẻo; mùa thu lừ lừ chín đỏ. * Đoạn 2: Vẻ đẹp sông Đà trữ tình được cảm nhận dưới góc nhìn của một du khách đi thuyền trên sông. – Cảnh ven sông tĩnh lặng, cổ kính, hoang sơ như tự ngàn đời không đổi; cảnh còn hiện lên thi vị , tràn đầy nhựa sống non tơ, với sắc xanh nõn biếc của nương ngô mới nhú, cỏ gianh đồi núi ; cảnh cũng hiện lên hồn nhiên và thơ mộng như thuở hồng hoang, cổ tích; trong trẻo, đáng yêu, có hồn, có mối tương giao hài hòa với con người qua cuộc đối thoại giữa ông khách sông khách sông Đà và con vật “lành”, qua nỗi nhớ thương những hòn đã thác xa xôi hay giọng nói êm êm của người xuôi; cảnh yên bình, tươi đẹp gợi nhắc niềm tự hào và tin tưởng TB sẽ ngày càng đẹp hơn, giàu có hơn. – Cảnh trên sông tự trù phú, sống động, mang nét văn hóa và đầy chất thơ – Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà được thể hiện trong đoạn tríchđầy đủ, sâu sắc: 2,25 điểm- 2,5 điểm. – Học sinh cảm nhân được vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà được thể hiện trong đoạn trích được thể hiện trong đoạn trích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm – 2,0 điểm. – Học sinh cảm nhân được vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà được thể hiện trong đoạn tríchcòn chung chung, chưa nổi bật: 0,75 điểm – 1,25 điểm. – Học sinh cảm nhân được vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà còn sơ sài: 0,25 điểm – 0,5 điểm. |
1,0
1,5 |
||
* Đánh giá:
– Nhà văn nhìn sông Đà không chỉ như là một dòng chảy tự nhiên mà còn như một con người có tính cách, có linh hồn nên cảnh hiện lên sống động, hấp dẫn. – Cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện về dòng sông cho thấy vốn hiểu biết uyên bác, tình yêu quê hương sâu sắc, rất đặc trưng cho phong cách viết tùy bút tài hoa, độc đáo của Nguyễn Tuân. – Bút pháplãng mạn, giàu chất thơ, chất họa, chất nhạc, kết hợp với lối viết văn xuôi giàu hình ảnh, từ vựng phong phú và rất sáng tạo trong sử dụng tổng hợp các biện pháp tu từ và dùng từ đặt câu, nghệ thuật lấy động tả tĩnh,… đã làm nổi bật vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà. – Học sinh đánh giá được 2 ý trở lên: 0,5 điểm. – Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. – Học sinh có ý thức đánh giá nhưng chưa thật rõ ý, chưa thật nổi bật: 0,25 điểm. |
0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. – Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn trích; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |
.
MA TRẬN ĐỀ
Chủ đề
Mức độ |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |||
Phần 1:Đọc-hiểu bài thơ “Vô đề” của Pimen Panchenco |
TN
|
Tự Luận | TN | Tự Luận | Thấp | Cao | |
-Nhận diện được phong cách ngôn ngữ chính của văn bản
-Chỉ ra thói xấu mà con người mắc phải và lời khuyên của tác giả |
-Nêu cách hiểu về một vài từ ngữ trong văn bản | – Thể hiện được quan điểm (đồng tình hay phản đối) với một ý kiến được đề ra trong văn bản | Giải thích rõ quan điểm của mình | ||||
Số câu | Câu 1, câu 2 | Câu 3 | Ý 1 của câu 4 | Ý 2 của câu 4 | 4 | ||
Số điểm | 1,0 | 1,0 | 0,25 | 0,75 | 3,0 | ||
% | 10 % | 10 % | 2,5% | 7,5% | 30% | ||
Chủ đề 2:
Làm văn |
Vận dụng kiến thức kĩ năng cơ bản đã học làm bài văn NLVH và NLXH | ||||||
Số câu | 2 | 2 | |||||
Số điểm | 7,0 | 7,0 | |||||
% | 70% | 70% | |||||
Tổng | |||||||
Số câu | 6 | ||||||
Số điểm | 1,0 | 1,0 | 0,25 | 8,0 | 10 | ||
% | 10 % | 10 % | 2,5% | 77,5% | 100% |