Đề ôn tập văn 12 Cảnh vượt thác trong người lái đò sông Đà

 

 

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024

Bài thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

 

 

 

Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

   Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

…(1) Một viên sỏi nhỏ cũng có thể làm xáo động cả vùng nước. Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thế giới hạn. Nhỏ thôi, nhưng khi ta làm một điều xấu, tiếng của nó lan tỏa chẳng gì có thể ngăn được. Người xưa nói: Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm. Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm. Khi biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên. Như những vòng tròn đồng tâm lan rộng, ta start-up cuộc đời mình theo cách nhẹ nhàng và lãng mạn, tỏa lan năng lượng tích cực, tạo nên những con sóng dù nhỏ nhưng có thể đánh động cả tự nhiên để tất cả biết rằng ta đang thực sự sống.

(2) Cuộc sống cũng nhắc ta không ngừng hành động. Ta khởi sự một việc dù nhỏ thì cũng có thể tạo ra những làn sóng tỏa lan, những vòng tròn đồng tâm nối nhau sống động. Đôi khi ta ném xuống mặt bến sông tĩnh lặng là tâm hốn ta một viên sỏi nhỏ để nhắc mình sống, nhắc những điều tốt cần được thể hiện, nhắc dám đối đầu với những kẻ ác và những hành động không tử tế. Khi còn trẻ là khi ta cần lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung quanh, cho bè bạn, cho ánh sáng đẩy lùi bóng tối.

( Trích Bay xuyên những tầng mây – Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191, 192)

 

Câu 1 (0.5điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

Câu 2 (0.5điểm). Theo văn bản, người xưa đã nói điều gì?

Câu 3 (1.0 điểm). Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cú pháp được sử dụng trong những câu văn “Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thế giới hạn. Nhỏ thôi, nhưng khi ta làm một điều xấu, tiếng của nó lan tỏa chẳng gì có thể ngăn được”

Câu 4 (1.0 điểm). Tác giả quan niệm “Khi còn trẻ là khi ta cần lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung quanh, cho bè bạn, cho ánh sáng đẩy lùi bóng tối” Theo anh, (chị) khi lan tỏa năng lượng sống tích cực có ý nghĩa gì đối với bản thân, những người xung quanh và cộng đồng?

 

Phần II. LÀM VĂN( 7,0 điểm)

Câu 1(2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề “Làm thể nào để lan tỏa năng lượng sống tích cực mỗi ngày”.

Câu 2(5.0 điểm):  Câu 2(5.0 điểm):

….Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ.Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá.Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy.Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử.Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến.Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa.Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó.Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được…

(Người lái đò sông Đà – Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

 

Cảm nhận của anh /chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

Phần Câu                                     NỘI DUNG Điểm
      I

 

 

 

                                            ĐỌC HIỂU 3.0
1.  Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0.5
 

2.

 Người xưa nói:

– Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm. Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm.

–  Khi biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên

0.5

0.25

 

0.25

3.  Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cú pháp được sử dụng trong những câu văn “Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thế giới hạn. Nhỏ thôi, nhưng khi ta làm một điều xấu, tiếng của nó lan tỏa chẳng gì có thể ngăn được”

– Biện pháp tu từ được sử dụng  là lặp cú pháp “Nhỏ thôi nhưng khi..”.

(Nếu chỉ ghi tên biện pháp : 0 điểm)

-Tác dụng:

+ Nội dung: nhấn mạnh vào tiền đề của nội dung đoạn trích là khuyên răn con người hướng thiện, tránh xa những điều ác để lan tỏa tình yêu thương ra cộng đồng.

+ Hình Thức:  Tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu văn

( HS có những cách diễn đạt khác nhau GK linh hoạt chấm điểm )

1.0

 

 

 

 

0.25

 

 

 

0.5

 

 

0.25

4. Tác giả quan niệm “Khi còn trẻ là khi ta cần lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung quanh, cho bè bạn, cho ánh sáng đẩy lùi bóng tối” Theo anh( chị) khi lan tỏa năng lượng sống tích cực có ý nghĩa gì đối với bản thân và những người xung quanh và cộng đồng?

– Khi lan tỏa năng lượng sống tích cực có ý nghĩa đối với bản thân và những người xung quanh

+ Đối với bản thân: sẽ giúp ta luôn cảm thấy lạc quan, yêu đời, dễ dàng vượt qua được mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống….

   ( HS có nhiều cách diễn đạt :  nêu 1 ý 0.25đ, từ 2 ý 0.5 đ)

+ Đối với người xung quanh:

   ++ Khi lan tỏa năng lượng sống tích cực đến những người xung quanh sẽ giúp họ có niềm tin vào cuộc sống và vượt qua thử thách.

++ Không chỉ vậy, năng lượng tích cực khi được lan tỏa sẽ khiến cho cộng đồng sống đẹp hơn, có ý nghĩa hơn. Năng lượng tích cực sẽ tạo nên một xã hội vững mạnh, văn minh và nhân ái.

      (HS có những cách diễn đạt khác nhau, mỗi ý 0.25đ)

    1.0

 

 

 

 

 

 

0.5

 

 

0.5

   II                                        LÀM VĂN 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề “ Làm thể nào để lan tỏa năng lượng sống tích cực mỗi ngày” 2.0
 

 

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Mở đoạn nêu đúng vấn đề nghị luận,  thân đoạn triển khai được vấn đề , kết đoạn khái quát được vấn đề. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “ Làm thể nào để lan tỏa năng lượng sống tích cực mỗi ngày” 0.25
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Thí sinh vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo những cách khác nhau. Có thể trình bày theo hướng sau:

– Năng lượng sống tích cực: có thể hiểu là những suy nghĩ, hành động, thái độ sống tích cực, lạc quan của mỗi cá nhân đối với các vấn đề trong cuộc sống

– Làm thể nào để lan tỏa năng lượng sống tích cực:

+ Giữ thái độ sống lạc quan, yêu đời.

+Luôn ghi nhận và khen ngợi trước những thành tích người khác đạt được.

+ Luôn mỉm cười, sống thân thiện, chan hòa….

1.0
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0.25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
2 Câu 2 (5.0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng ông lái đò và nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân 0, 5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bám sát đoạn trích. 3.75
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:  0.5
 Cảm nhận hình tượng ông lái đò

– Giới thiệu về ông lái đò

– Vẻ đẹp ông lái đò

+ Trí dũng:

Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng của ông lái đò, nhà văn đã sáng tạo một đoạn văn tràn đầy không khí trận mạc, đã tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò với “bầy thủy quái” sông Đà. Sông Đà dữ dội, hiểm độc với trùng trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước, đá…còn ông đò là một viên tướng dũng cảm tả xung hữu đột tỉnh táo nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa rất hiệu quả.

+ Tài hoa:

Ông lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ chèo ghềnh vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái. Khi đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước. Những chi tiết: ông đò “lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước” đã cho thấy “tay lái ra hoa” của ông lái đò.

–  Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ, tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình…

–  Đánh giá: Nguyễn Tuân xây dựng ông lái đò với vẻ đẹp trí dũng và tài hoa. Trí dũng để có thể chế ngự được dòng sông hung bạo, tài hoa để xứng với dòng sông trữ tình. Vẻ đẹp của người lái đò là vẻ đẹp bình dị, thầm lặng nhưng đầy trí tuệ và sức mạnh. Đây chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động Việt Nam nói chung.

 

* Nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

Con người, bất kể địa vị hay nghề nghiệp gì, nếu hết lòng và thành thạo với công việc của mình thì bao giờ cũng đáng trọng. Đồng thời qua cảnh tượng vượt thác của ông đò, Nguyễn Tuân muốn nói với chúng ta một điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày nơi mà chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. Tài hoa đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường.

– Quan niệm con người tài hoa nghệ sĩ

– Nhận xét quan niệm về con người của Nguyễn Tuân thì phải là những từ như: quan niệm độc đáo, quan niệm mang tính nhân văn ngợi ca tôn vinh con người…

2.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.75

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo

Có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc, biết liên hệ, so sánh

0,25
ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *