PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Quê hương ta mộc mạc những cánh đồng
Ngọt phù sa thượng nguồn…đông vàm cỏ
Nơi chở che cả một thời gian khó
Mồ hôi cha…nước mắt mẹ…chát phèn
Cả cuộc đời làm bạn với bùn đen
Cha mỉm cười khi nức mầm hạt thóc
Đôi vai mẹ nặng quằng bao khó nhọc
Lệ mừng rơi khi khoai bắp xanh màu
Con cá đòng mộc mạc chẳng thanh cao
Mãi thủy chung bên nồi cơm gạo mới
Sao cứ nhớ cứ thèm nơi đầu lưỡi
Có lẽ nào…đó…mùi vị quê hương
(Trích Quê hương, Nguyễn Hưng, Tuyển tập những bài thơ hay về quê hương, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017, tr. 20)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra 2 hình ảnh trong đoạn trích thể hiện cuộc sống khó khăn, gian khổ?
Câu 3. Anh/chị hiểu gì về nội dung của những dòng thơ sau:
Cả cuộc đời làm bạn với bùn đen
Cha mỉm cười khi nức mầm hạt thóc
Đôi vai mẹ nặng quằng bao khó nhọc
Lệ mừng rơi khi khoai bắp xanh màu
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương được thể hiện trong đoạn trích.
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về nỗ lực vươn đến thành công.
Câu 2. (5 điểm)
Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân đồng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây lảo lểu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)
Anh/chị hãy phân tích giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích trên. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
……………………………Hết …………………….
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. – Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0 |
0,75 | |
2 | Những hình ảnh thể hiện cuộc sống khó khăn, gian khổ:
– Mồ hôi cha – Nước mắt mẹ – Chát phèn – Bùn đen Hướng dẫn chấm: – Trả lời được 2 hình ảnh: 0,75 điểm. – Trả lời được 1 hình ảnh: 0,5 điểm. – Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0 |
0,75 | |
3 | Nội dung của các dòng thơ:
– Cuộc sống của người nông dân đầy những khó khăn, gian khổ – Niềm vui vì đạt được thành quả trong lao động Hướng dẫn chấm: . – Học sinh trả lời được 2 ý: 1 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. – Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0 |
1,0 | |
4 | Học sinh có nhiều cách trả lời, gợi ý:
– Tình cảm dành cho nơi mình sinh ra và lớn lên, tình cảm dành cho gia đình – Là nỗi nhớ khi đi xa Hướng dẫn chấm: – Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. – Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. – Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai điểm 0 |
0,5 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Viết đoạn văn về nỗ lực vươn đến thành công | 2,0 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nỗ lực vươn đến thành công |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ nỗ lực vươn đến thành công. Có thể theo hướng sau: – Cuộc sống luôn đầy những khó khăn, thử thách, mỗi người cần phải có nỗ lực để vươn đến thành công – Cần phải có năng lực, biết học hỏi kinh nghiệm, không nản lòng, không nhụt chí – Tình cảm gia đình, tình yêu quê hương là điểm tựa để tiếp thêm sức mạnh, thêm niềm tin trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,75 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,5 | ||
2 | Phân tích giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích giá trị nội dung và nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích. Từ đó, rút ra những nét đặc trưng phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. |
0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
– Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
– Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. – Khái quát nội dung của đoạn trích và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà thông qua phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân. |
0,5 | ||
1. Phân tích đoạn trích.
– Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân. – Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau để phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. => Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của đất nước, quê hương, xứ sở 2. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: – Góc nhìn đa chiều, tài hoa nghệ sĩ – Vốn hiểu biết uyên bác – Cách sử dụng ngôn từ độc đáo Hướng dẫn chấm: – Học sinh cảm nhận đầy đủ, sâu sắc: 3,5 điểm. – Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,75 điểm – 3,25 điểm. – Cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,75 điểm – 2,25 điểm. – Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,5 điểm. |
3,0
1,0
1,0
1,0 |
||
* Đánh giá
– Vẻ đẹp của dòng sông cũng là vẻ đẹp của quê hương, đất nước – Những đặc sắc về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân Hướng dẫn chấm: – Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. |
0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của văn Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,25 | ||
Tổng điểm | 10,0 |