4 đề Việt Bắc (đề 2) – Thi thử THPT QG môn Văn bám sát đề minh họa 2021

 

I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)

Đọc bài thơ:

Không phép màu nào nữa

Mười ba anh đều đã hi sinh

Chẳng còn một phần ngàn tia hi vọng

Đón tin đau, cả nước bàng hoang

 

Những con người hết lòng vì đồng loại

Bất chấp hiểm nguy để cứu người

Họ đã trả giá bằng sinh mạng

Những tấm gương trong giông bão cuộc đời

 

An nghỉ nhé, những chiến binh dũng cảm

Những phút giây ly biệt nghẹn lời

Trong lòng dân các anh sống mãi

Nỗi xót xa này chẳng thể nào nguôi!

(Vĩnh biệt,Trần Mai Hưởng,Báo văn nghệ số 43/2020,Hội nhà văn Việt Nam 22/10/2021.)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2: Chỉ ra từ ngữ thể hiện tâm trạng của cả nướckhi đón tin đautừmười ba chiến sĩ.

Câu 3: Những dòng thơ sau giúp Anh/Chị hiểu gì về hình ảnh mười ba chiến sĩ?

Những con người hết lòng vì đồng loại

Bất chấp hiểm nguy để cứu người

Họ đã trả giá bằng sinh mạng

Những tấm gương trong giông bão cuộc đời.

Câu 4: Anh/Chị có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với mười ba chiến sĩ được thể hiện trong bài thơ?

LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về những tấm gương trong giông bão cuộc đời.

Câu 2: ( 5 điểm)

 “…Ta về, mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung…”

(Tố Hữu – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.109  và tr.111)

Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc”, từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Bài thơ được viết theo thể thơ: tự do

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh nêu được thể thơ tự do: 0,75 điểm.

– Học sinh  không nêu được thể thơ tự do:  không ghi điểm.

0,75
2 Từ ngữthể hiện tâm trạng của cả nước khi đón tin đau từ mười ba đồng chí: bàng hoang.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh nêu được từ bàng hoang: 0,75 điểm.

– Học sinh không nêu được câu thơ nào: không ghi điểm.

0,75
3 Hình ảnh của mười ba chiến sĩ được thể hiện trong những câu thơ trên:

Học sinh trả lời theo cảm nhận của bản thân. Có thể trả lời theo những gợi ý sau:

– Sự hy sinh của các đồng chí thể hiện tinh thần dũng cảm, ý chí quyết tâm, không quản ngại hiểm nguy,lấy nhiệm vụ cứu tính mạng của người dân đang bị nạn đặt lên trên hết.

– Các đồng chí đều là những tấm gương sáng trong công tác, học tập và rèn luyện.

Hướng dẫn chấm:

– Tùy thuộc vào mức độ đạt được của câu trả lời: 0,5 điểm đến 1.0 điểm

1,0
4 Học sinh có thể lựa chọn cách trả lời theo cảm nhận của bản thân. Có thể theo hướng sau:

– Xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của mười ba chiến sĩ.

– Ca ngợi, trân trọng sự hi sinh cao đẹp của các chiến sĩ.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh nêu được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.

– Học sinh nêu được 1 ý: 0,25 điểm.

Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

0,5
II   LÀM VĂN 7,0
  1 Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh/Chị về những tấm gương trong giông bão cuộc đời. 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Suy nghĩ về những tấm gương trong giông bão cuộc đời.

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải thể hiện được suy nghĩ của bản thân về những tấm gương trong giông bão cuộc đời. Có thể theo hướng sau:

– Những tấm gương trong giông bão cuộc đời được hiểu là những hành động cao đẹpkhi gặp gian nan, hoạn nạn.Những tấm gương trong giông bão cuộc đời thể hiện tinh thần, ý chí quyết tâm, không quản nguy hiểm trước những thử thách của cuộc sống. Giúp chúng ta thấm thía hơn về giá trị của ý chí, nghị lực; cuộc sống chỉ thực sư có ý nghĩa khi ta biết sống có ích, sống đẹp.

– Phải ý thức đúng về những tấm gương sáng trong giông bão cuộc đời, có những hành động đẹp thể hiện thái độ sống tích cực vì trước khó khăn thử thách trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

+ Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

+ Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên 0,5 điểm.

Đáp ứng được 1 yêu cầu 0,25 điểm.

0,5
2 * Cảm nhận tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ, từ đó nhận xét dân tộc trong thơ Tố Hữu. 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị

Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trích trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

– Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích.(0,25 điểm) 0,5
*Tâm trạng của người về xuôi (cán bộ, chiến sĩ CM):

– 2 câu đầu thể hiện tấm lòng của người về xuôi với Việt Bắc, luôn thủy chung, son sắt. Vừa hỏi lại để khẳng định tình cảm, vừa nhắn nhủ Việt Bắc đừng quên mình. Nhấn mạnh ấn tượng về vẻ đẹp của “hoa và người”.

– 8 câu sau cho thấy nỗi nhớ của người ra đi về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Băc trong bức tranh tứ bình: Nỗi nhớ thiên nhiên bốn mùa với vẻ đẹp mang đặc trưng riêng của thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc;Nhớ về con người với vẻ đẹp trong tư thế lao động khỏe khoắn, hăng say, cần mẫn, tỉ mỉ. Đặc biệt con người Việt Bắc với ân tình thủy chung.

Qua đoạn thơ,người đọc thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên bốn mùa và vẻ đẹp tâm hồn của đồng bào Việt Bắc. Đồng thời cũng cho thấy những ấn tượng sâu đậm, khó phai, và tình cảm đong đầy trong lòng người cán bộ về xuôi về mảnh đất và con người Việt Bắc.

1,5

 

– Nghệ thuật:

Thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng.; Lối xưng hô mình – ta; Kết cấu đối đáp của ca dao dân ca; Hình ảnh thơ bình dị mà gợi cảm; giọng thơ tha thiết, đậm chất trữ tình.

0,5
*Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:

Về nội dung:

+ Đề tài: Thiên nhiên và con người Việt Bắc.

+ Chủ đề: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ, ân tình cách mạng của người cán bộ Cách mạng và đồng bào Việt Bắc.

+ Hình tượng nghệ thuật: Người cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc.

– Về nghệ thuật:

Tố Hữu đã khai thác triệt để những vốn quý trong kho tàng văn học dân gian của dân tộc: thể thơ lục bát; hình thức đối đáp giao duyên; đại từ xưng hô mình – ta, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào đằm thắm …

1.0
Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0,5
Tổng điểm 10,0

 

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *