SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠONAM ĐỊNH |
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: NGỮ VĂN – Lớp: 11 THPT Thời gian làm bài: 150 phútĐề thi gồm: 02 trang
|
ĐỌC HIỂU (8,0 điểm)
Đọc văn bản:
Những cánh đồng mùa thu
Những cánh đồng mùa thu
Con chim chào mào ăn rồi nhả hạt
Những bông lúa cầu vồng vươn ngút mắt
Lo âu bàn tay đợi hạt vuông tròn
Những cánh đồng vàng hơn mỗi hoàng hôn
Màu no ấm hòa trong màu trời đất
Phù sa đỏ sông nước ngọt lòng như mật
Thì thầm khua bến nước, chiếc thuyền xuôi
Những cánh đồng cô đơn ngủ lịm giữa tháng mười
Khi hạt lúa bồi hồi phơi mình trên sân gạch
Gió đi qua vùng nắng xối đập vào chân bức vách
Kể về tháng ngày xa cùng những nỗi nhọc nhằn
Bề bộn mây trời bầm lên màu trở trăn
Nói giản dị lời yêu mặt đất
Ôi tháng mười lo toan và tất bật
Cứ đến rồi đi, góa bụa những cánh đồng.
(Tập thơ Chỉ em và chiếc bình pha lê biết, Bình Nguyên Trang, NXB Hội Nhà văn, 2003, tr.30-31)
* Chú thích:
- Tác giả Bình Nguyên Trang tên thật là Vũ Thị Quỳnh Trang, sinh ngày 17/5/1977, quê ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Chị tốt nghiệp Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội, hiện đang làm việc tại chuyên đề Văn nghệ công an của báo Công an nhân dân. Chị là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam vào năm 2013.
- Thơ Bình Nguyên Trang ý vị, đậm chất nữ tính, giàu nội tâm, đôi khi man mác nỗi u hoài xa vắng. Chị khá nhạy cảm và tinh tế với những cung bậc cảm xúc sâu sắc mà không buồn đau vô vọng; sống chân thành, viết chân thành. Thơ như chính con người chị, tinh khôi mà da diết nỗi đời, nỗi người.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 2. Từng thời điểm của cánh đồng mùa thu hiện lên như thế nào trong cảm nhận của nhân vật trữ tình?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong những dòng thơ sau:
Những cánh đồng cô đơn ngủ lịm giữa tháng mười
Khi hạt lúa bồi hồi phơi mình trên sân gạch
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh những cánh đồng mùa thu và hình ảnh tháng mười cứ đến rồi đi trong bài thơ?
Câu 5. Anh/Chị rút ra những bài học ý nghĩa nào từ đoạn thơ sau?
Những cánh đồng mùa thu
Con chim chào mào ăn rồi nhả hạt
Những bông lúa cầu vồng vươn ngút mắt
Lo âu bàn tay đợi hạt vuông tròn
VIẾT (12,0 điểm)
Câu 1. (5,0 điểm)
Từ bài thơ Những cánh đồng mùa thu của tác giả Bình Nguyên Trang, anh/chị hãy kết nối với cuộc sống và viết bài văn nghị luận với chủ đề: Niềm giao cảm.
Câu 2. (7,0 điểm)
Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng: “Thơ hay, lời thơ chín đỏ trong cảm xúc”.
Anh/Chị hãy kết nối với bài thơ Những cánh đồng mùa thu để lắng nghe những cảm xúc chín đỏ mà chủ thể trữ tình bộc lộ trong tác phẩm.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
|
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: NGỮ VĂN – Lớp: 11 THPT (Đáp án và hướng dẫn chấm có 06 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 8,0 | |
1 | Nhân vật trữ tình trong bài thơ: Chủ thể ẩn, có thể là tác giả Bình Nguyên Trang.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án hoặc chỉ nêu chủ thể ẩn: 2,0 điểm – Chỉ trả lời tác giả/nhà thơ/Bình Nguyên Trang: 1,0 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
2,0 | |
2 | Từng thời điểm của cánh đồng mùa thu hiện lên trong cảm nhận của nhân vật trữ tình:
– Khi cánh đồng mùa thu trổ bông: những bông lúa có hình dáng như cầu vồng, vươn lên đầy sức sống. – Khi cánh đồng lúa chín: cả cánh đồng ngập tràn sắc vàng, ánh ngời một màu no ấm. – Khi cánh đồng lúa vào thời điểm thu hoạch: cánh đồng chìm trong giấc ngủ cô đơn khi hạt lúa theo bàn tay người lao động về nhà; thấm thía những nhọc nhằn, lam lũ của người gieo hạt. Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 1,5 điểm – Trả lời tương đương như đáp án, diễn đạt còn sơ sài: 1,0 điểm – Chỉ trả lời các thời điểm mà không chỉ rõ những đặc điểm của cánh đồng mùa thu hoặc chỉ trả lời đặc điểm mà không nêu thời điểm của cánh đồng mùa thu: 0,75 điểm – Chỉ gọi tên và nêu đặc điểm của cánh đồng mùa thu trong một thời điểm: 0,5 điểm – Chỉ chép lại nguyên văn câu thơ hoặc các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: cho tối đa 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. |
1,5 | |
3 | – Biện pháp tu từ nhân hóa: cánh đồng cô đơn, ngủ lịm; hạt lúa bồi hồi, phơi mình.
– Tác dụng: + Khắc họa sinh động trạng thái, vẻ đẹp của cánh đồng, hạt lúa, của thiên nhiên trong mùa thu. Cánh đồng, hạt lúa có hành động, tâm trạng, cảm xúc giống như con người trong mùa thu hoạch. + Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, bồi hồi, xúc động của nhân vật trữ tình trước hình ảnh cánh đồng cô đơn, bị bỏ quên giữa tháng mười; trước hình ảnh hạt thóc vàng phơi mình trên sân trong mùa thu hoạch; cùng nỗi nhọc nhằn, vất vả của những người nông dân. + Giúp câu thơ, đoạn thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm. Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 1,5 điểm + Nêu đầy đủ các hình ảnh nhân hóa cho 0,25 điểm + Nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa cho 1,25 điểm: ++ Ý 1: 0,5 điểm ++ Ý 2: 0,5 điểm ++ Ý 3: 0,25 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. |
1,5 | |
4
|
Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh những cánh đồng mùa thu và tháng mười cứ đến rồi đi trong bài thơ:
– Những cánh đồng mùa thu (mùa thu hoạch): biểu tượng cho bức tranh thiên nhiên, cuộc sống sinh động; cho thành quả ngọt ngào sau những tháng ngày vất vả, gian lao… – Tháng mười cứ đến rồi đi: biểu tượng cho sự chảy trôi miên viễn của thời gian; cho quy luật bất biến của tạo vật và cuộc sống con người… Hướng dẫn chấm: – Trả lời đầy đủ 2 ý như đáp án: 2,0 điểm – Trả lời chung chung, không đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. |
2,0
|
|
5 | Những bài học ý nghĩa từ đoạn thơ:
– Bài học rút ra từ câu thơ Con chim chào mào ăn rồi nhả hạt: Mỗi người cần có lòng biết ơn, trân trọng công sức lao động của người khác… – Bài học rút ra từ câu thơ Những bông lúa cầu vồng vươn ngút mắt: Mỗi người cần có ý chí, nghị lực; tinh thần lạc quan để vươn lên, hướng tới ánh sáng của những điều tốt đẹp… – Bài học rút ra từ câu thơ Lo âu bàn tay đợi hạt vuông tròn: Mỗi người cần có lòng kiên trì, nhẫn nại vượt qua mọi gian nan, vất vả; hi vọng vào những thành quả tốt đẹp phía trước… Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời được 3 ý nhưng còn chung chung hoặc trả lời đầy đủ 2 ý như đáp án: 0,75 điểm – Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm * Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng bản chất vấn đề vẫn cho điểm tối đa. |
1,0 | |
II | 1
|
VIẾT | 12,0 |
Từ bài thơ Những cánh đồng mùa thu của Bình Nguyên Trang, anh/chị hãy kết nối với cuộc sống và viết bài văn nghị luận với chủ đề: Niềm giao cảm. | 5,0 | ||
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố cục của bài văn nghị luận xã hội | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm giao cảm trong cuộc sống | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
HS lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ niềm giao cảm trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: |
|||
* Giải thích:
– Giao cảm: là gắn kết, giao hòa về tâm hồn, cảm xúc. – Niềm giao cảm trong cuộc sống: là sự gắn kết, giao hòa giữa con người với con người, giữa thiên nhiên với thiên nhiên và giữa con người với vạn vật, đất trời. |
0,5 | ||
* Bàn luận. HS có thể bàn luận theo nhiều hướng khác nhau. Sau đây là một hướng triển khai:
– Niềm giao cảm biểu hiện như thế nào trong cuộc sống? + Niềm giao cảm giữa con người với con người, con người với chính mình: sự đồng điệu, yêu thương, cảm thông, chia sẻ;… + Niềm giao cảm giữa con người với thiên nhiên: tình yêu thiên nhiên, cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, trân trọng và bảo vệ thiên nhiên,… + Niềm giao cảm giữa thiên nhiên với thiên nhiên: sự giao hòa của vạn vật thiên nhiên tạo nên những khung cảnh đẹp, góp phần làm đẹp cho cuộc đời, cho con người… – Vì sao cần có niềm giao cảm trong cuộc sống? + Niềm giao cảm với chính mình, với mọi người xung quanh cần thiết để mỗi người biết lắng nghe, thấu hiểu, yêu thương, trân trọng và chia sẻ; mang lại sự sống, chữa lành những vết thương tinh thần cho con người; nuôi dưỡng, làm giàu có tâm hồn con người…. + Niềm giao cảm giữa con người với nhiên nhiên để rung động, để trải nghiệm, cảm nhận vẻ đẹp phong phú, kì diệu của thiên nhiên, cuộc sống… + Niềm giao cảm tạo nên những kết nối đẹp cho con người, cho thiên nhiên, vạn vật; từ đó, mang đến những giá trị đẹp đẽ cho cuộc đời, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội… (Lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh) – Làm thế nào để có niềm giao cảm? + Mở rộng tâm hồn; + Biết lắng nghe, cảm nhận; + Có cái nhìn thấu tỏ về mọi điều xung quanh;… |
1,0
|
||
* Bàn bạc, mở rộng:
– Giao cảm không có nghĩa là mơ mộng viển vông, xa rời thực tế; giao cảm không chỉ là trạng thái tinh thần mơ hồ mà cần cụ thể hóa trong những hành động, việc làm cụ thể, có ý nghĩa… – Phê phán những người sống vô cảm; thiếu sự kết nối với thiên nhiên, cuộc sống, con người; ứng xử thô bạo với thiên nhiên, con người… |
0,5 | ||
* Bài học nhận thức, hành động:
– Mỗi người cần biết thấu hiểu, trân trọng chính mình, trân trọng mọi người và vạn vật, thiên nhiên trong cuộc sống xung quanh; – Trau dồi những tình cảm đẹp đẽ, làm giàu có hơn cho đời sống tâm hồn mình; – Biến những giao cảm đẹp đẽ trong tâm hồn thành những lời nói, hành động, việc làm có ý nghĩa… |
0,5 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: …… – Trình bày rõ quan điểm, hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
1,0 | ||
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. |
0,5 | ||
2 | Bàn về thơ, Xuân Diệu cho rằng: “Thơ hay, lời thơ chín đỏ trong cảm xúc”.
Anh/Chị hãy kết nối với bài thơ Những cánh đồng mùa thu để lắng nghe những cảm xúc chín đỏ mà chủ thể trữ tình bộc lộ trong tác phẩm. |
7,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Bài nghị luận văn học có định hướng về một tác phẩm văn học. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lắng nghe cảm xúc chín đỏ của chủ thể trữ tình trong bài thơ Những cánh đồng mùa thu. | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:
HS vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục. Có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một gợi ý: |
|||
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận – lắng nghe cảm xúc chín đỏ của chủ thể trữ tình trong bài thơ Những cánh đồng mùa thu. | 0,5 | ||
* Giải thích vấn đề nghị luận:
Cảm xúc chín đỏ là những rung động, những cung bậc tình cảm, tâm trạng đạt đến độ mãnh liệt, nồng cháy của con người nói chung và của người nghệ sĩ nói riêng. => Ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu đã nêu lên tiêu chí đánh giá một bài thơ hay – lời thơ phải chứa đựng những tình cảm, cảm xúc chân thành, mãnh liệt của người nghệ sĩ với vạn vật, con người và cuộc sống. => Những cánh đồng mùa thu là một bài thơ như thế khi chứa đựng những cảm xúc chín đỏ, dạt dào của chủ thể trữ tình với cánh đồng mùa thu, với những người nông dân lam lũ, tảo tần; cũng là với thiên nhiên, cuộc sống xung quanh. |
0,5 |
||
* Triển khai vấn đề nghị luận:
– Lắng nghe những cảm xúc chín đỏ của chủ thể trữ tình trong bài thơ Cánh đồng mùa thu: + Những cảm xúc chín đỏ trong lời thơ (1,75 điểm): ++ Niềm vui mừng, mong ngóng, hồi hộp xen lẫn âu lo của chủ thể trữ tình khi ngắm nhìn những cánh đồng lúa trổ bông với những bông lúa cầu vồng vươn ngút mắt hứa hẹn một vụ mùa bội thu những hạt vuông tròn. ++ Niềm vui sướng, hạnh phúc, ngập tràn hi vọng của chủ thể trữ tình khi nhìn cánh đồng lúa chín vàng hơn mỗi hoàng hôn, báo hiệu một mùa no ấm hòa trong màu trời đất sẽ đến. Đó là dự cảm, ước vọng về một cuộc sống bình yên, no đủ ngọt lòng như mật đến với con người, với quê hương. ++ Niềm bâng khuâng, xúc động, bồi hồi của chủ thể trữ tình khi ngắm nhìn cánh đồng lúa sau mùa thu hoạch cánh đồng cô đơn ngủ lịm giữa tháng mười; nỗi thấm thía và suy ngẫm về thành quả lao động mà người gieo trồng đạt được từ những vất vả, nhọc nhằn: hạt lúa bồi hồi phơi mình trên sân gạch, kể về tháng ngày xa cùng những nỗi nhọc nhằn. ++ Niềm trân trọng, biết ơn dành cho những người lao động đã dành cả cuộc đời mình để tạo nên những cánh đồng mùa thu, tạo nên những vụ mùa no ấm cho quê hương, đất nước; niềm cảm thương, trăn trở, thấu hiểu, âu lo trước những lo toan và tất bật của người gieo hạt; về sự cô đơn góa bụa của những cánh đồng khi mùa thu hoạch đã xong. + Những cảm xúc chín đỏ ấy thể hiện qua hình thức nghệ thuật độc đáo (1,0 điểm): ++ cấu tứ, hình tượng thơ độc đáo; ++ thể thơ tự do với cách ngắt nhịp linh hoạt; ++ ngôn ngữ tinh tế kết tinh thành các biện pháp tu từ gợi cảm như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ,… giàu hình ảnh và cảm xúc; ++ hệ thống hình ảnh phong phú, đa dạng và giàu chất sống; ++ giọng điệu nhẹ nhàng, trầm tĩnh, ưu tư, giàu chiêm nghiệm và cảm xúc;… |
2,75
|
||
* Đánh giá vấn đề nghị luận:
– Cảm xúc là yếu tố quan trọng của thơ ca, mức độ chân thành, sâu sắc, mãnh liệt của cảm xúc là thước đo giá trị của một bài thơ hay. – Những cánh đồng mùa thu của Bình Nguyên Trang xứng đáng là một bài thơ hay khi: + Thể hiện chân thực, xúc động, sâu sắc những cảm nhận tinh tế của chủ thể trữ tình khi đứng trước cánh đồng mùa gặt; thấm thía về nỗi nhọc nhằn của người gieo hạt trên cánh đồng; về sự đến rồi đi của thời gian và sự bao la của không gian;… + Cảm xúc ấy góp phần làm nên sự hấp dẫn của hình tượng, giá trị của bài thơ, đồng thời khẳng định phong cách nghệ thuật của nhà thơ. |
0,5 | ||
* Bài học cho sáng tác và tiếp nhận:
– Với người sáng tác: cần có những rung động, tình cảm chân thành, sâu sắc, mãnh liệt để làm nên những vần thơ hay, thực sự chạm đến trái tim và làm nảy nở những xúc cảm thẩm mĩ cao đẹp nơi người đọc. – Với người tiếp nhận: cần mở rộng tâm hồn khi tiếp nhận tác phẩm để cảm nhận được những rung động cảm xúc của nhà thơ, cái hay cái đẹp của lời thơ và biết tự nuôi dưỡng, vun đắp những tình cảm đẹp đẽ trong lòng mình, đồng sáng tạo với tác giả, nối dài sự sống cho tác phẩm. |
0,5 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. – Triển khai được đầy đủ các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. – Biết lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, biết lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp để phân tích làm sáng tỏ luận điểm. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
1,0 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||
ĐIỂM TOÀN BÀI THI I + II = 20,0 điểm |
*Lưu ý toàn bài:
– Giám khảo tránh đếm ý cho điểm, cân nhắc toàn bài để đánh giá.
– Những cách triển khai hợp lí, kiến giải riêng thuyết phục đều được chấp nhận và khuyến khích những bài có ý tưởng sáng tạo.
– Thang điểm trên đây là điểm tối đa cho mỗi phần. Nếu thí sinh chưa đáp ứng tốt những yêu cầu về kĩ năng thì không đạt được điểm tối đa.