SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK
ĐỀ SỐ 9 (Đềgồm có 02 trang) |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phátđề |
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Chúng ta thường đánh giá sự thành công của một quốc gia thông qua những giá trị kinh tế mà họ sản xuất. Liệu điều này có chính xác hay không, nếu nhue người dân nước đó không hề hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống? Vậy nên, hạnh phúc của người dân là thước đo chính của một xã hội thành công.
Nó không chỉ là trạng thái tâm lí mơ hồ, mà còn đem lại nhiều kết quả thức tế có thể đo lường được, thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau.
Theo đó, những người hạnh phúc có hệ miễn dịch mạnh hơn và có xu hướng sống lâu hơn. Họ là những người sáng tạo; có mối quan hệ tốt hơn; có tinh thần hợp tác khi làm việc và dễ dàng thành công trong sự nghiệp. Họ cũng dễ dàng ổn định cho tinh thần như bình thường sau khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Điều đặc biệt là, những người hạnh phúc thường biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh.
Tóm lại, hạnh phúc là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt. Đó là trạng thái tinh thần mà con người dùng cả cuộc đời để tìm kiếm. Nó cũng chính là tài sản to lớn nhất của chúng ta, vậy nên hãy học cách nuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất.
(https://sacombankcareer/tintuc/Nghịch lí cuộc sống con người luôn tìm kiếm
hạnh phúc nhưng lại sợ khi có được điều đó)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết đâu là thước đo chính của một xã hội thành công?
Câu 2. Theo tác giả, đâu là những kết quả thực tế có thể đo lường được khi nghiên cứu về những người hạnh phúc?
Câu 3. Tại sao người hạnh phúc dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp khó khăn trong cuộc sống?
Câu 4. Anh/Chị có cho rằng biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh đồng nghĩa với sự dễ dãi, thỏa hiệp không? Vì sao?
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về cáchnuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất.
Câu 2. (5,0 điểm)
Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh cửa, sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, băm chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra cảnh níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.188-190)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét cách nhìn con người của nhà văn Nguyễn Tuân trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà.
.…….…… HẾT ….………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK ĐỀ SỐ 9 |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
ĐÁPÁN – THANG ĐIỂM
(Đáp án – Thang điểm gồm có 05 trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Hạnh phúc của người dân là thước đo chính của một xã hội thành công. | 0,5 | |
2 | Theo tác giả, những kết quả thực tế có thể đo lường được khi nghiên cứuvề những người hạnh phúc: Những người hạnh phúc có hệ miễn dịch mạnh hơn và có xu hướng sống lâu hơn. Họ là những người sáng tạo; có mối quan hệ tốt hơn; có tinh thần hợp tác khi làm việc và dễ dàng thành công trong sự nghiệp. Họ cũng dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Điều đặc biệt là, những người hạnh phúc thường biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh. | 0,5 | |
3 | Người hạnh phúc dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp khó khăn trong cuộc sống vì người hạnh phúc thường có suy nghĩ tích cực nên không bi quan, chán nản; những mối quan hệ tốt đẹp giúp họ có điểm tựa tinh thần khi gặp phải khó khăn;họ cũng biết cách chấp nhận, biết đứng lên từ thất bại, khó khăn… | 1,0 | |
4 | HS bày tỏ được chính kiến và lý giải hợp lý, thuyết phục.
Có thể lý giải:Biết cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh không đồng nghĩa với sự dễ dãi, thỏa hiệp. Vì biết cách chấp nhận bản thânvà những người xung quanh là một thái độ sống tích cực, mang lại cho con người cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng trong khi sự dễ dãi, thỏa hiệp lại khiến ta rơi vào trạng thái tinh thần tiêu cực. Sự dễ dãi, thỏa hiệp khiến con người trở nên hèn nhát, không thể trưởng thành. |
1,0 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về cáchnuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất. | 2,0 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận 200 chữ Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách nuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ đượcý nghĩa của cách nuôi dưỡng hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất và đưa ra các lí lẽ bảo vệ quan điểm. Có thể theo hướng sau: – Biết trân trọng những gì mình đang có như hạnh phúc, sức khỏe, gia đình, bè bạn … và góp nhặt từng niềm vui nho nhỏ của cuộc sống hàng ngày chứ không phải là đạt được mọi điều mình mong muốn sẽ khiến ta có cuộc sống bình yên, thanh thản… – Hiểu rõ giá trị và những điều gì là quan trọng trong cuộc sống của mình. – Tìm kiếm những điều ý nghĩa sẽ tăng thêm giá trị cho cuộc sống của bạn. Đó có thể là một công việc mà bạn đam mê, thấy vui vẻ khi làm, cũng có thể là một việc khiến bạn có cảm giác tự tin, thành tựu, cảm thấy được kết nối. – Cố gắng cải thiện, khắc phục những hạn chế của bản thân để hướng tới sự hoàn thiện chính mình. – Giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn; chia sẻ niềm vui; giữ lối sống chan hòa sẽ mang lại cho ta những niềm vui lớn; xã hội từ đó ổn định, phát triển… – Tuy nhiên, vẫn còn không ít người hiện nay chưa thấy được giá trị của hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống nên họ luôn chạy theo những giá trị thực dụng của cuộc sống, mơ ước quá xa vời viễn vông… – Vì thế, hãy tìm ra những điều khiến chúng ta hạnh phúc và cố gắng để đạt được những điều ấy. Tìm ra hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống. Hãy vui với những gì chúng ta đang có, dành thời gian cho những gì có thể làm cho cuộc sống của chúng ta có ý nghĩa, cân bằng và thoải mái. Rồi sau đó, chúng ta và những người xung quanh, sẽ nhận ra rằng, mình đang hạnh phúc. |
1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắcvề vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
0,25 | ||
2 | Cảm nhận hình tượng người lái đò thông qua đoạn trích; nhận xét về nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân | 5,0 | |
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kếtbài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò thông qua đoạn trích; nhận xét về nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. | 0,5 | ||
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | |||
* Giới thiệu khái quát: tác giả Nguyễn Tuân, tùy bútNgười lái đò Sông Đà, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
* Cảm nhận hình tượng người lái đò qua đoạn trích
– Vẻ đẹp của người lái đò trong cảnh vượt thác: + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ nhất: ++ Khi thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới ở một tư thế hiên ngang, chủ động không hề sợ hãi sẵn sàng nghênh chiến đối đầu với dòng thác dữ. ++ Ông đò hai tay giữmái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình ” Sự vững vàng để đối chọi luồng nước giữ. ++ Trước đoàn quân liều mạng sóng nước xông vào (…), ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cái cuống lái, mặt méo bệch đi nhưng vẫn kiên cường vượt qua cuộc hỗn chiến, vẫn cầm lái chỉ huy ngắn gọn mà tỉnh táo để phá tan trùng vi thạch trận thứ nhất. _Sự dũng cảm, bản lĩnh của ông lái đò. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai: ++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. ++ Trước dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng thác như là cưỡi hổ. Ông đò ghì cương mà lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi đã bám chắc luồn nước đúng. ++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi chiến thuật, ứng phó kịp thời,đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến để rồi những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. + Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ ba: Ông cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa… vút qua cổng đá, vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng,thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được… để rồi chiến thắng vinh quang” Câu văn thế là hết thác như một tiếng thở phào nhẹ nhõm khi ông lái đã bỏ lại hết những thác ghềnh ở phía sau lưng. – Nghệ thuật: ngòi bút tài hoa, uyên bác; ngôn ngữ chính xác, hình ảnh, câu văn sáng tạo mới mẻ; vốn từ vựng phong phú; … * Nhận xét về cách nhìn con người của nhà văn Nguyễn Tuân – Con người lái đò được cảm nhận với vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ với vẻ đẹp + Sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc sống. + Tài trí con người, của sự am hiểu đến tường tận tính nết của sông Đà. + Sự tài hoa của một người nghệ sĩ vượt thác. – Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ trở thành phong cách nghệ thuật của ông (nếu như trước Cách mạng hình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường, ông đi tìm vẻ đẹp con người ở một thời “vang bóng” thì sau Cách mạng hình tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày). |
2,5 | ||
* Đánh giá chung
– Người lái đò Sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và đặc biệt là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc |
0,5 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắcvề vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |
————HẾT———