SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK
ĐỀ SỐ 7 (Đề gồm có 02 trang) |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kỳ giúp con người lấy lại cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta lại nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác.
Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có tư duy độc lập, biết cách làm chủ nó và chia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ sẻ chia một chiều, ta thường để bản thân choáng ngợp bởi những suy nghĩ của người khác. Thay vì đưa ra chính kiến và cảm nhận của riêng mình, ta lại bị cuốn theo lối suy nghĩ của họ để rồi không còn giữ được lập trường của mình.
Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều rất cần thiết. Ta có thể nhờ người khác giúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ bởi cuộc sống của ta là do chính ta quyết định. Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, ta sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là con người thật của mình.
Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc. Hãy làm bất kì điều gì ta cho là nên làm, vì chính ta mới là người quyết định cuộc sống của bản thân. Bên cạnh đó, cũng không cần bào chữa hay giải thích gì về mình; không cần sự cho phép của bất cứ ai để được là chính mình. Ta có thể sống hạnh phúc với con người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào chăng nữa.
(Theo Quên hôm qua sống cho ngày mai,Tian Dayton,
NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017, tr.18-19)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta cần phải có tư duy độc lập?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Khi khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác, ta sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là con người thật của mình?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc không? Vì sao?
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa củatư duy độc lập trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
…Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm lược qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ đòi lật ngửa bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
(Trích Người lái đò Sông Đà,Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.186-187)
Anh/chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà.
.…….……HẾT….………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK ĐỀ SỐ 7 |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
ĐÁPÁN – THANG ĐIỂM
(Đáp án – Thang điểm gồm có 03 trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0,5 | |
2 | Theo tác giả, chúng ta cần có tư duy độc lập và biết cách làm chủ nó vì:
– Khi sống bằng suy nghĩ của người khác ta bị phụ thuộc vào họ và không còn giữ được chính kiến của mình. – Ta sẽ trở thành cái bóng của người khác và đánh mất chính mình. |
0,5 | |
3 | – Khoác lên mình chiếc mặt nạ hòng thu hút tình cảm và sự quan tâm của người khác: sống giả tạo, sống không thật để vừa lòng người khác.
– Sẽ đánh mất điều quan trọng nhất, đó là con người thật của mình: không giữ được điều quan trọng nhất mà ai cũng cần phải có để cuộc sống có ý nghĩa, đó là con người thật của chính mình. => Lời khuyên: Đừng sống bằng suy nghĩ và cách nhìn của người khác bởi khi đó ta sẽ đánh mất giá trị sống đích thực – sống được là chính mình. |
1,0 | |
4 | Nêu rõ quan điểm; lý giải hợp lý và thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết:
– Đồng tình. – Vì:Sống thật với chính mình ta được làm chủ cuộc đời mình; không cần gồng mình lên để sống vì ai, sống theo suy nghĩ của ai; ta có thể tin tưởng vào chính mình để tạo dựng những giá trị của bản thân… đó là cơ sở để làm nên hạnh phúc. |
1,0 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa củatư duy độc lập trong cuộc sống | 2,0 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của tư duy độc lập trong cuộc sống | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được ý nghĩa của tư duy độc lập đối với cá nhân và xã hội và đưa ra các lí lẽ bảo vệ quan điểm. Có thể theo hướng sau: – Tư duy độc lập giúp con người gia tăng lòng tự trọng, sự tự tin và bản lĩnh; khả năng phản biện và giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống; phát triển tư duy sáng tạo và sự chủ động trong mọi tình huống để khẳng định giá trị của bản thân. – Tư duy độc lập tạo nên sự vận động của xã hội theo chiều hướng tích cực; giúp xã hội phát triển mạnh mẽ và tốt đẹp hơn. – Phê phán những người có lối tư duy ỷ lại, dựa dẫm vào người khác… |
1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắcvề vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
0,25 | ||
2 | Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. | 5,0 | |
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kếtbài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng Sông Đà trong đoạn trích; nhận xét phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. | 0,5 | ||
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
* Giới thiệu khái quát: tác giả Nguyễn Tuân, tùy bútNgười lái đò Sông Đà, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
* Hình tượng Sông Đà trong đoạn trích
– Cảnh bờ đá, vách đá: + Đá dựng vách thành, và những bức thành vách đá chẹt Sông Đà như một cái yết hầu; + Độ hẹp của Sông Đà được thể hiện qua các biện pháp tu từ so sánh và những liên tưởng, tưởng tượng:Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời; có quãng con nai con hổ có thể vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh… → Bờ Sông Đà hùng vĩ, hiểm trở. – Mặt ghềnh Hát Loóng: + Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ xuýt: dữ dằn, gắt gỏng, tàn bạo. + Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. – Quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước: + Tác giả so sánh và nhân hóa hút nước để thấy được sự hung bạo: Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc; có chỗnhư những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào→ Lối so sánh độc đáo khiến Sông Đà không khác gì loài thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và uy hiếp con người. + Hút nước còn nguy hiểm: Tác giả liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực giúp người đọc hình dung cảm giác hãi hùng khi phải đi thuyền qua những hút nước đó. |
2,0 | ||
* Đánh giá nghệ thuật
– Hình tượng Sông Đà được khắc họa bằng một số biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liên tưởng tưởng tượng, … – Hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, vận dụng kiến thức của cá lĩnh vực khác để miêu tả con Sông Đà. – Sử dụng nhiều câu văn dài nhịp nhàng, uyển chuyển. |
0,5 | ||
* Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
– Qua tùy bút thể hiện vốn tri thức uyên bác của Nguyễn Tuân phô diễn trên trang viết. Nhà văn đã vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực như: Điện ảnh, giao thông, thể thao, địa lí, … -Nguyễn Tuân luôn quan sát, khám phá và diễn tả sự vật ở góc độ thẩm mĩ và được soi rọi dưới ánh sáng của nghệ thuật; quan sát, khám phá con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ. – Tô đậm cái phi thường gây cảm giác mãnh liệt dữ dội; tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc qua những trang văn; vận dụng thể tùy bút linh hoạt, sáng tạo. |
0,5 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắcvề vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |
————HẾT———