ĐỀ THAM KHẢO THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GD&ĐT
I.PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc đoạn trích
“ … Ông bảo quan Tả viện đem những thứ đơn thuốc đang dùng đến cho tôi xem. Nguyên khi ông đề cử tôi và nói mấy câu này là cũng có ý muốn tôi biết chừng. Ông cũng có biết thuốc, tuy kiến thức về thuốc chưa sâu, nhưng hễ bàn đến thuốc là cứ muốn dùng thứ thuốc công phạt. Ông thường nói: “ Có bệnh thì trước hết là phải đuổi bệnh. Khi đã đuổi cái tà đi rồi hãy bổ, thì mới là cái phép đúng đắn nhất”. Nhưng theo ý tôi, đó là vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi. Vả lại, bệnh mắc đã lâu, tinh khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thời xanh, tay chân gầy gò. Đó là vì nguyên khí đã hao mòn, thương tổn quá mức. Nếu chỉ lo dùng thứ thuốc công phạt khắc bác (1) mà không biết rằng nguyên khí càng hao mòn dần thì chỉ làm cho người thêm yếu. bệnh thế này không bổ thì không được. Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được nữa. Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại nghĩ: Cha ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành, để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mình mới được. Nghĩ đi nghĩ lại một hồi, tôi mới nói:
Tôi thấy thánh thể gầy, mạch lại tế, sác(2). Thế là âm dương đều bị tổn hại, nay phải dùng thứ
thuốc thật bổ để bồi dưỡng tùy và thận, cốt giữ cái căn bản tiên thiên (3) và làm nguồn gốc cho cái hậu (4). Chính khí ở trong mà thắng thì bệnh ở ngoài tự nó tiêu dần, không trị bệnh mà bệnh sẽ mất.
Ông tỏ ý nói đi nói lại mấy lần, nhưng tôi vẫn giải thích mãi. Ông nói:
Cụ đã có chủ ý như thế thì cụ viết ra thành phương thuốc để dâng lên.
Tôi vâng lệnh và viết tờ khải rằng:
“Chầu mạch, thấy sau mạch tế, sác và vô lực, hữu quan yếu, hữu xích lại càng yếu hơn. Ấy là tì âm hư, vị hỏa quá thịnh, không giữ được khí dương, nên âm hỏa đi càn. Vì vậy, bên ngoài thấy cổ trướng, đó là tượng trưng ngoài thì phù, bên trong thì trống. Nên bổ tì thổ thì yên. Nay phỏng dùng: bạch truật (một lạng), thục địa ( ba đồng), can khương (hai đồng), ngũ vị (một đồng). Sắc cho đặc, mỗi một lần uống một thìa trà điều với nước sâm đặc. Uống khi lưng bụng.
Tiểu thần Lê Hữu Trác phụng kê”
( Theo Lê Hữu Trác, Thượng kinh kí sự, bản dịch của Phan Võ, NXB Văn học, Hà Nội, 1971)
Thuốc công phạt khắc bác: thuốc trị bệnh công hiệu mạnh song lại làm thương tổn cơ thể
Mạch tế, sác: mạch nhỏ, đập nhanh.
Tiên thiên: thể chất bẩm sinh
Hậu thiên: thể chất do sự nuôi dưỡng và rèn luyện về sau mà nên.
Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) là tập kí sự bằng chữ Hán, tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy, thế lực của nhà chúa – những điều Lê Hữu Trác mắt thấy tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm.
Đoạn trích trên nói về việc Lê Hữu Trác bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 2. Lê Hữu Trác đã lí giải như thế nào về bệnh tình của thế tử Trịnh Cán?
Câu 3. Diễn biến tâm tư của Lê Hữu Trác khi kê đơn cho thế tử Trịnh Cán?
Câu 4. Theo anh/chị, bút pháp kí sự của tác giả được thể hiện trong văn bản có gì đặc sắc?
Câu 5. Văn bản đưa lại cho anh/chị những thông điệp gì?
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về vẻ đẹp của nhân vật “tôi” trong văn bản ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về vấn đề làm thế nào để cân bằng việc học và cuộc sống.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Nhân vật trữ tình trong văn bản: nhân vật “tôi”/ Lê Hữu Trác/tác giả. | 0,5 | |
2 | Nhân vật “tôi” đã lí giải về bệnh tình của thế tử Trịnh Cán: vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi. | 0,5 | |
3 | Diễn biến tâm tư của Lê Hữu Trác khi kê đơn cho thế tử Trịnh Cán – Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. – Có ý chữa bệnh cầm chừng với phương thuốc hòa hoãn – Nhưng làm thế là trái với y đức, trái lương tâm, phụ lòng cha ông – Thẳng thắn đưa ra những kiến giải hợp lí, thuyết phục, có cách chữa bệnh đúng và bảo vệ ý kiến của mình. |
1,0 | |
4 | Bút pháp kí sự của tác giả được thể hiện trong văn bản có điểm đặc sắc:
– Ghi chép trung thực, tỉ mỉ. – Kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người nghe. – Không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của sự việc. |
1,0 | |
5 | Hs có thể rút ra những thông điệp theo cảm nhận của bản thân miễn phù hợp với những vấn đề được đặt ra từ văn bản. | 1,0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về vẻ đẹp của nhân vật “tôi” trong văn bản ở phần đọc hiểu. | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (khoảng 200 chữ). Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :vẻ đẹp của nhân vật “tôi” trong văn bản | 0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Gợi ý: – Nhân vật “tôi” là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm – Một thầy thuốc có lương tâm và đức độ – Một con người có phẩm chất cao quý. |
0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Luận điểm rõ ràng. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. |
0,25 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | Viết một bài văn nghị luận về vấn đề làm thế nào để cân bằng việc học và cuộc sống. | 4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: làm thế nào để cân bằng việc học và cuộc sống. | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: Hs có quyền nêu ý kiến cá nhân miễn hợp lí. Sau đây là một số gợi ý : – Để đạt được kết quả như mong muốn, học sinh gặp nhiều áp lực trong việc học dẫn đến sự mất cân bằng giữa việc học và cuộc sống. – Làm thế nào để cân bằng giữa việc học và cuộc sống: + Lập thời gian biểu khoa học. Chú ý sự cân đối giữa thời gian học và thời gian thư giản. + Tạo thói quen tập trung khi học để hoàn thành việc học trong khoảng thời gian đã định. Như vậy sẽ có thêm thời gian để tận hưởng cuộc sống. + Ngoài việc học, nên tham gia các hoạt động yêu thích… – Trong thực tế, nhiều học sinh thiếu sự cân bằng giữa việc học và cuộc sống khiến bản thân rơi vào tình trạng căng thẳng, mệt mỏi. Điều này làm giảm kết quả học tập và chất lượng cuộc sống. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân: Cân bằng giữa việc học và cuộc sống là việc làm rất cần thiết giúp ta duy trì năng lượng, sự hứng khởi. Từ đó nâng cao kết quả học tập và chất lượng cuộc sống. |
1,0 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |