ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
[…] Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người “nghe” và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt) đã có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”. Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu về thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng. […]
Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. Là một phương tiện trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người, một thứ tiếng hay trước hết phải thoả mãn được nhu cầu ấy của xã hội. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kỳ diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều. Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng, để biểu hiện những khái niệm mới, để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ…
Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai, trích Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, in trong
Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1984)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên viết về vấn đề gì? (0,5 điểm)
Câu 2. Để triển khai luận đề của văn bản, tác giả đã đưa ra mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào?
Câu 3. Chỉ ra 02 phương thức biểu đạt nổi bật được sử dụng trong văn bản? (0,5 điểm)
Câu 4. Nêu mục đích của người viết? (0,5 điểm)
Câu 5. Chỉ rõ thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập trong văn bản? (0,5 điểm)
Câu 6. Để làm rõ vẻ đẹp và sự giàu có của tiếng Việt, người viết đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng nào? Phân tích vai trò của các luận điểm trong việc làm rõ luận đề của văn bản? (1,0 điểm)
Câu 7. Anh/ chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? Lí giải vì sao anh/ chị lại rút ra bài học đó? (1,0 điểm)
Câu 8. Hãy chọn phân tích một ví dụ để chứng minh cho ý kiến của tác giả: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam. (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,5 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/ chị về thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | Văn bản trên viết về vấn đề: Sự giàu đẹp của tiếng Việt. | 0.5 | |
2 | Để triển khai luận đề của văn bản, tác giả đã đưa ra bốn luận điểm:
– Luận điểm 1: Khẳng định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp và giàu có. – Luận điểm 2: Bàn về vẻ đẹp của tiếng Việt. – Luận điểm 3: Bàn về sự giàu có của tiếng Việt. – Luận điểm 4: Khẳng định sự giàu có của tiếng Việt. |
0.5 | |
3 | 02 phương thức biểu đạt nổi bật được sử dụng trong văn bản: nghị
luận và thuyết minh. |
0.5 | |
4 | Mục đích của người viết:
– Thuyết phục người đọc về vẻ đẹp và sự giàu có của tiếng Việt. – Mong muốn mọi người Việt Nam có ý thức bảo vệ, giữ gìn và làm giàu cho tiếng nói của mình. |
0.5 | |
5 | Quan điểm của người viết: Tin tưởng, tự hào về sự giàu đẹp và sức
sống mãnh liệt của tiếng Việt. |
0.5 | |
6 | – Để làm rõ vẻ đẹp và sự giàu có của tiếng Việt, người viết đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng:
– Lí lẽ: Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp, … giàu chất nhạc. Dẫn chứng: Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu về thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng. – Lí lẽ: tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. Dẫn chứng: Từ vựng tiếng Việt qua các thời kỳ diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều. Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng, để biểu hiện những khái niệm mới, để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ… – Các luận điểm đều tập trung làm rõ cho luận đề: nêu ra các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục về vẻ đẹp giàu tính nhạc và sự giàu có, phong phú trong khả năng diễn đạt, để từ đó cho thấy được tiếng Việt quả thực là một thứ tiếng đẹp và giàu có. |
1.0 |
7 | Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là liên quan đến nội dung văn bản và có sự lí giải thuyết phục. Tham khảo:
– Bài học: Cần phải biết yêu mến và trân trọng tiếng Việt. – Lí giải: + Vì tiếng Việt là di sản do cha ông để lại. + Là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa từ ngàn đời. + Tiếng nói là sự sống của một dân tộc, khi tiếng nói xuống cấp hoặc biến mất thì dân tộc đó cũng sẽ bị đặt trước họa diệt vong. |
1.0 | |
8 | Học sinh được tự do lựa chọn ví dụ, miễn làm rõ được nhận định mà tác giả đã đưa ra.
Ví dụ: cùng nói về hành động đưa thức ăn vào miệng để nuôi sống cơ thể, tiếng Việt có cả một trường từ vựng phong phú, mang những sắc thái nghĩa khác nhau: + Ăn: trung tính. + Xơi: trang trọng + Chén: suồng sã. + Đớp, tớp, hốc: mỉa mai. v.v… |
1.5 | |
II | VIẾT | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về thực trạng sử dụng tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. |
0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Sau đây là một số gợi ý: 1. Những biểu hiện tích cực: Một bộ phận giới trẻ có ý thức trong việc sử dụng tiếng Việt, nhằm giữ gìn sự vẻ đẹp, sự giàu có, sự trong sáng của tiếng Việt, làm cho tiếng Việt ngày càng trở phong phú hơn. Cụ thể: Nhiều bạn trẻ có ý thức trong việc nói đúng, viết đúng, nói hay, viết hay, tức sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực và sáng tạo trong giao tiếp. 2. Những biểu hiện tiêu cực: Tuy nhiên, bên cạnh đó, một bộ phận giới trẻ đang làm cho tiếng Việt ngày càng trở nên nghèo nàn, biến dạng. – Một số bạn trẻ có vốn ngôn ngữ nghèo nàn, không có hiểu biết sâu sắc về tiếng nói dân tộc, dẫn đến sử dụng tiếng Việt không hiệu quả, thậm chí sai. – Sính dùng những từ ngữ ngoại lai mà quên mất những từ ngữ có nghĩa tương đương trong tiếng Việt. – Tạo ra những từ ngữ, những cách nói độc lạ, trong chừng mực nào đó, làm mất đi vẻ đẹp và sự trong sáng của tiếng Việt. |
2.5 |
3. Giải pháp:
– Phát huy những mặt tích cực trong việc sử dụng tiếng Việt ở giới trẻ. – Khắc phục những hạn chế: + Cần tăng cường hiểu biết về giá trị và cách thức sử dụng tiếng Việt cho giới trẻ. + Lên tiếng phê phán và tiến đến loại trừ những hiện tượng làm biến dạng tiếng nói dân tộc. + Có những chính sách hợp lí trong việc bảo tồn và phát huy tiếng nói dân tộc. 4. Rút ra bài học cho bản thân: – Nhận thức: Cần nhận thức được vẻ đẹp và sự giàu có của tiếng Việt; nhận thức được trách nhiệm của mình đối với tiếng nói dân tộc. – Hành động: + Học tập để nâng cao hiểu biết cũng như khả năng sử dụng tiếng Việt. + Sử dụng tiếng Việt một cách chuẩn mực. |
|||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn
phong trôi chảy. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10.0 |