Đáp án HSG môn văn lớp 10 Hải Dương 2023

 

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2022 2023

Môn thi: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 180 phút, không tính thời gian phát đề

Ngày thi: 10 tháng 04 năm 2023

Đề thi có 01 trang

 

Câu 1 (4,0 điểm)

Con đường tắt đến với hạnh phúc:

Thứ nhất, hãy dừng việc so sánh mình với người khác.

Thứ hai, đừng cố gắng tìm kiếm ở bên ngoài mà hãy tìm ngay trong chính lòng mình.

Thứ ba, hãy tìm nét đẹp của thế gian ngay khoảnh khắc này, và tận hưởng nó.

(Hea Min, Bước chân chậm lại giữa thế gian vội vã, tr.42, NXB Hội nhà văn – Nhã Nam, 2019)

Anh/chị lựa chọn “con đường tắt” như thế nào để “đến với hạnh phúc”? Hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về sự lựa chọn đó.

Câu 2 (6,0 điểm)

Bàn về thơ, nhà văn Pháp Émile Deschamps khẳng định: “Thơ là một nghệ thuật tuyệt diệu và hoàn mĩ, là tranh họa biết hoạt động và âm nhạc biết suy ”.

(Theo Văn học, tr.270, NXB Giáo dục, 2000)

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm về thơ của bản thân, hãy làm sáng tỏ nhận định.

 

—– Hết —–

(Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

 

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DỰ THẢO
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 10 THPT

Môn thi: NGỮ VĂN

Hướng dẫn chấm gồm có 04 trang

 

  1. YÊU CẦU CHUNG

– Giám khảo phải nắm chắc phương pháp và nội dung kiến thức của từng dạng câu trong đề để có sự đánh giá khách quan, chính xác.

– Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.

–  Sau khi cộng điểm toàn bài, không làm tròn số, để điểm lẻ đến 0,25.

  1. YÊU CẦU CỤ THỂ

Câu 1 (4,0 điểm)

  1. Về kĩ năng

– Biết cách làm bài nghị luận xã hội; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. Bài văn có bố cục rõ ràng; hành văn mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ hoặc đặt câu…

  1. Về kiến thức

– Học sinh có thể tự do trình bày quan điểm của mình về vấn đề được đưa ra nhưng cần đảm bảo cách lập luận hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý cho một hướng giải quyết đề bài:

 

Ý Nội dung Điểm
1 Nêu được vấn đề cần nghị luận 0,25
2 Giải thích 0,75
  Hạnh phúc: là trạng thái tâm lí vui sướng, mãn nguyện của con người khi được đáp ứng những mong ước, khát vọng; Con đường tắt: là con đường ngắn nhất, nhanh nhất.

So sánh: chỉ ra sự hơn kém, giống nhau và khác nhau…; tìm kiếm ở bên ngoài: tìm kiếm những thứ không thuộc về mình; tìm ngay trong chính lòng mình: nhận ra những điều mình có, thuộc về mình; khoảnh khắc này: giây phút trong hiện tại; tận hưởng: hưởng thụ một cách hết mình, say mê.

à Tác giả nêu quan điểm riêng về hạnh phúc: hãy là chính mình, yêu con người mình; tận hưởng những gì mình đang có ở thế giới thực; không chạy theo những thứ phù phiếm, viển vông, hão huyền.

 
3 Phân tích, lí giải 1,5
  Học sinh có thể lựa chọn một, hoặc hai, hoặc cả ba “con đường tắt đến với hạnh phúc” để phân tích, bàn luận, đưa ra những dẫn chứng phù hợp, thuyết phục người đọc.

– Muốn hạnh phúc, hãy dừng việc so sánh mình với người khác, bởi vì:

+ Mỗi con người là một bản thể và là duy nhất. Mỗi người có một lập trường, một quan điểm, một tiêu chuẩn riêng. Không thể có tiêu chuẩn, thước đo nào áp dụng cho tất cả mọi người, trong mọi thời điểm.

+ Khi là chính mình, chúng ta sẽ sống chân thực với bản thân và với mọi người xung quanh; tự tin với những gì mình có; sẽ tạo nên dấu ấn riêng, không trộn lẫn. Từ đó, sẽ khẳng định được giá trị của bản thân, xây dựng được hình ảnh đẹp trong lòng mọi người.

– Muốn hạnh phúc, hãy tìm kiếm trong chính lòng mình bởi hạnh phúc không phải là cái gì xa xôi, trừu tượng mà hiện diện trong những điều bình dị của cuộc sống, do sự nỗ lực không ngừng của bản thân để tạo ra hạnh phúc cho chính mình.

– Con đường đến với hạnh phúc còn là biết phát hiện, trân trọng và tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống ở ngay trong khoảnh khắc hiện tại. Bởi quá khứ là cái đã qua, tương lai có thể thay đổi, chỉ có khoảnh khắc hiện tại, những gì chúng ta đang trải nghiệm là có thực, nó khiến ta biết sống thực, không lãng phí thời gian với những thứ viển vông, vô nghĩa, không thuộc về mình.

(lí giải và phân tích dẫn chứng minh họa cụ thể)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4 Bàn luận mở rộng 1,0
  – Cả ba con đường đều hướng đến mục tiêu xây dựng một cuộc sống ý nghĩa, tích cực, đạt được hạnh phúc trọn vẹn.

– Phê phán lối sống ích kỉ, hay so bì với người khác, chà đạp lên người khác để tìm hạnh phúc của bản thân; ảo tưởng kiếm tìm hạnh phúc viển vông…

– Mỗi người có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc, có những con đường riêng để đạt được hạnh phúc của chính mình. Vì vậy, không có một công thức, một chỉ dẫn chung về hạnh phúc cho tất cả mọi người.

 

 

 

5 Bài học nhận thức và hành động 0,5
  – Cần xây dựng phương châm, thái độ sống tích cực để đem lại hạnh phúc cho bản thân và cho người khác.

– Cần nỗ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng của mình để kiến tạo hạnh phúc bền vững thực sự.

– Để có được hạnh phúc mỗi người cần trang bị cho mình những phẩm chất đạo đức, tâm hồn cao đẹp, vốn tri thức mọi lĩnh vực và những kỹ năng mềm để xử lý linh hoạt mọi tình huống của cuộc sống.

 

 

Câu 2 (6,0 điểm)

  1. Yêu cầu về kĩ năng

– Biết cách viết bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.

– Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

– Bài viết mạch lạc, trong  sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi  dùng từ hoặc đặt câu…

  1. Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

 

 

Ý Nội dung Điểm
1 Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,5
2 Giải thích 0,75
  –  Thơ: là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, mang bản chất trữ tình, thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người bằng ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu nhịp điệu.

Thơ là một nghệ thuật tuyệt diệu và hoàn mĩ: Đánh giá sức hấp dẫn và vị trí của thơ ca so với các loại hình nghệ thuật khác.

– Là tranh họa biết hoạt động và âm nhạc biết suy tư: Khẳng định sự giao thoa của thơ với hội họa và âm nhạc. Thơ là những bức tranh sống động, đầy màu sắc về thiên nhiên và cuộc sống con người; là những bản nhạc đa dạng về giai điệu, chất chứa cảm xúc mãnh liệt của người nghệ sĩ.

à Nhận định nhấn mạnh sức hấp dẫn và đặc trưng nghệ thuật của thơ ca: Thơ biểu đạt nội dung cảm xúc bằng ngôn ngữ hình tượng và có nhịp điệu nên trong thơ có họa (Thi trung hữu họa) và có nhạc (Thi trung hữu nhạc).

 
3 Lý giải 1,25
  * Tại sao thơ là một nghệ thuật tuyệt diệu và hoàn mĩ?

– Thơ là tổng hòa các loại hình nghệ thuật khác: Thơ là thơ, đồng thời là họa, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng (Sóng Hồng). Thơ cô đọng, hàm súc mà ý tình phong phú, sâu sắc, ý ở ngoài lời: Bài thơ là một lượng thông tin lớn nhất trong một diện tích ngôn ngữ nhỏ nhất (Ô-giê-rốp).

* Tại sao thơ là tranh họa biết hoạt động và âm nhạc biết suy tư?

– Ngôn ngữ văn học bắt nguồn từ ngôn ngữ toàn dân nhưng đã được trau chuốt, gọt giũa, mang tính hình tượng, tính truyền cảm,… Thơ là một thể loại của văn học. Vì vậy, ngôn ngữ thơ cũng hàm súc, biểu hiện bằng hình ảnh có ngụ ý nên có khả năng kì diệu trong việc biểu đạt tâm tư và sự phong phú của đời sống.

– Đặc trưng nghệ thuật ngôn từ của thơ:

+ Ngôn từ có nhạc điệu: Tình cảm, cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước hiện thực cuộc sống không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn bằng cả âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ ấy. Qua cách dùng thủ pháp hiệp vần, phối thanh, ngắt nhịp hài hòa, kết hợp với những khoảng trống, khoảng trắng không lời… nhà thơ đã viết nên những bản nhạc của ngôn từ và nhất là của lòng người.

+ Ngôn từ giàu hình ảnh: Nhà thơ vẽ nên bức tranh cuộc sống đầy sắc màu bằng bút pháp chấm phá, phác họa, điểm nhãn, tả cảnh ngụ tình… Bởi vậy thơ luôn có sức ám ảnh, khơi gợi trường liên tưởng phong phú, bay bổng, để lại những suy tư, trăn trở cho độc giả.

0.5

 

 

 

 

 

 

0.25

 

 

 

 

0,5

4 Phân tích – Chứng minh 3.0
   Ở phần này, bài làm phải đạt được những yêu cầu sau:

– Chọn đúng được những tác phẩm thơ đặc sắc, tiêu biểu. Dẫn chứng phong phú, phân tích có điểm sáng, điểm nhấn, kết hợp hài hòa dẫn chứng và lí lẽ (chọn được ít nhất 02 tác phẩm thơ trở lên).

– Phân tích theo đặc trưng thể loại thơ: HS phải chỉ ra được những yếu tố ngôn ngữ tạo nên tính nhạc và tính họa trong thơ, từ đó khái quát được thế giới tâm hồn và cảm xúc của nhà thơ bộc lộ trong tác phẩm.

 

 

 

5 Đánh giá và mở rộng, nâng cao 0.5
  – Ý kiến là một nhận định đúng đắn, có ý nghĩa sâu sắc, tinh tế, có giá trị gợi mở phương pháp sáng tác và cảm thụ, thẩm bình thơ.

– Người nghệ sĩ cần mang đến cho đời những bài thơ “tuyệt diệu và hoàn mĩ”, đồng thời cần trau dồi về ngôn từ để biểu đạt thành thực nhất trái tim mình.

– Khi đọc thơ, người đọc cần huy động cả tình cảm và trí tuệ, vốn hiểu biết phong phú để có thể đồng thể nghiệm và đồng sáng tạo với tác giả.

 

Chú ý: Giám khảo cần nắm vững đáp án, biểu điểm, vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm; cần đánh giá được cả kĩ năng và kiến thức của thí sinh; trân trọng những bài viết có chất văn, có sự sáng tạo mới mẻ, lập luận thuyết phục.

—– Hết —–

 

 

 

 

 

Họ và tên thí sinh………………………………..Số báo danh……………………………….

Cán bộ coi thi số 1………………………………Cán bộ coi thi số 2…………………………

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *