ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2023-2024 Môn: NGỮ VĂN – LỚP 11 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
||
ĐỀ BÀI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (5,0 điểm): Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới:
MIẾNG NGON HÀ NỘI (Vũ Bằng)
Kỳ lạ đến thế là cùng, Hà Nội ạ!
Hà Nội…ngon…quá xá! Hà Nội ngon không mãi chỉ ngon về những miếng ngon đặc biệt, nhưng ngon từ cách ăn uống ngon đi, ngon từ cách rao hàng quà ngon xuống, ngon từ cách trình bày ngon tới, ngon từ cách thái miếng thịt, chia miếng bánh ngon lui.
[…] Miếng ngon của Hà Nội có phải đâu là mấy thứ đó mà thôi, Hà Nội ngon là ngon từ cái dưa, quả cà, trách mắm; Hà Nội ngon là ngon từ bát canh hoa lý nấu suông, mấy cái trứng cáy chưng lên ăn với gạo Mễ Trì hay đĩa rau muống xào có gia thêm một chút mắm tôm, Hà Nội ngon là ngon từ miếng cá thu kho với nước mía ăn với gạo tám thơm vào đầu đông, mấy bìa đậu sống ở Phú Thụy chấm với mắm tôm chanh ớt vào một ngày oi bức hay một chén sấu dầm nhắm nhót một ngày đìu hiu vào cuối thu.
Thực vậy, ăn một bữa cháo ám mà thiếu thìa là, cải cúc thì còn ra trò gì? Thưởng thức một bữa mắm tôm chua, mà về gia vị không tìm được mấy cánh lá bạc hà hay một chút rau thơm, nhất định không thể nào toàn bích. Cũng vậy, người nội trợ muốn làm ăn khéo tay đến mấy đi nữa, mà canh dưa nấu lạc thiếu rau diếp và mùi tô điểm, hay ăn cuốn mà không có giấm cái, thang mà không có mắm tôm, thì cũng không thể làm cho ta mãn nguyện. Ôi là miếng ngon Hà Nội! Cái ngon thiên hình vạn trạng làm cho người ta cảm thấy say sưa cuộc sống còn; cái ngon làm cho người ta thương mến nước non, thương mến từ cái cây, ngọn cỏ thương đi, thương mến từ con cá, miếng thịt của đồng bào mà thương lại; cái ngon làm cho người ta tự bắt buộc phải quý hóa từ mấy lá thìa là, cải cúc, từ một xóc cua đồng, từ mấy ngọn húng láng của những người nơi thôn ổ đã chăm chút trồng nên.
Cái ngon của Hà Nội thật là phiền toái mà kiểu cách. Người vợ thương chồng muốn làm nên một miếng ăn ngon, thực quả đã công phu; nhưng công phu, vất vả đến chừng nào đi nữa mà thấy chồng sung sướng thì cũng đã thấy được đền bù đầy đủ lắm rồi…Huống chi, nhiều lúc, miếng ăn ngon lại còn trói buộc tinh thần người ta lại với nhau, tưởng như không có cách gì khả dĩ chia lìa được…
Một buổi kia, thân thể anh cũng mỏi mệt như linh hồn anh, anh tự nhiên thấy nhớ đến một bát canh rau sắng do tự tay vợ nấu, một đĩa chè kho vợ quấy, một con chim ngói nhồi cốm nấm hương, và thịt thăn do vợ hầm. Những món ăn đó có những liên hệ tinh thần bí mật và tế nhị nối ta với gia đình, làm cho ta không thể nào quên được. Đi xa, có khi nhớ mà se sắt cả lòng, ăn uống mất cả ngon vì buồn dâng lên nghẹn họng. Ta tương tư tất cả những miếng ngon Hà Nội đã chiếm lòng ta. Một ngọn gió thay chiều, một trận mưa xanh lạnh, một con chim hót, một cánh hoa rơi, một câu hát của người thiếu phụ ru con trên võng… đều nhắc nhở ta nhớ đến một thời trên, một miếng ngon đặc biệt của Hà Nội mến yêu.
[…] Miếng ngon của Hà Nội cũng thế, cũng trầm lặng như vậy và cũng tiết ra một hương thơm như vậy. Hương thơm đó ngạt ngào, quyến luyến như một lời tâm sự của người xưa để lại cho người sau, như một lời ân ái của tình nhân để lại cho tình nhân, như một lời tâm sự của một người anh yêu mến gởi cho cô em gái. Bao giờ phai lạt được những niềm yêu thương ấy? Bao giờ “ăn Bắc” lại không có nghĩa là ăn ngon? Ta mơ ước một ngày đất nước thanh bình, toàn dân sát cánh với nhau ăn mừng Đại Nhật bằng một bữa tiệc vĩ đại có đủ hết cả những miếng ngon Hà Nội.
(Vũ Bằng, “Miếng ngon Hà Nội”, NXB Hội Nhà Văn, 2021, tr. 141-144)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định đề tài chính của văn bản “Miếng ngon Hà Nội”?
Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra 2 câu văn có yếu tố trữ tình trong văn bản?
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra ba miếng ngon của Hà Nội trong văn bản trên?
Câu 4. (0,5 điểm) Theo anh/chị, “những miếng ngon” mà tác giả nói đến trong văn bản có vai trò như thế nào đối với người dân Hà Nội?
Câu 5. (0,5 điểm) Vì sao tác giả lại cho rằng: “Những món ăn đó có những liên hệ tinh thần bí mật và tế nhị nối ta với gia đình, làm cho ta không thể nào quên được”?
Câu 6. (0,5 điểm) Nhận xét về cái Tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản trên?
Câu 7. (1.0 điểm) Anh/chị có đồng tình với quan niệm: “Hương thơm đó ngạt ngào, quyến luyến như một lời tâm sự của người xưa để lại cho người sau” không? Vì sao?
Câu 8. (1.0 điểm) Từ văn bản “Miếng ngon Hà Nội” của Vũ Bằng, hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 dòng trình bày cảm nhận của anh/ chị về một miếng ngon ở địa phương.
PHẦN II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về đoạn trích dưới dây:
Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình[1] sang chơi
Râu hùm, hàm én, mày ngài[2]
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào[3]
Côn quyền[4] hơn sức, lược thao[5] gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải, vốn người Việt Đông[6]
Giang hồ quen thói vẫy vùng
Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo[7]
Qua chơi thấy tiếng nàng Kiều
Tấm lòng nhi nữ[8] cũng xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng[9]
Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa…
(“Kiều gặp Từ Hải”, Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Chú thích: Vị trí đoạn trích: nằm ở cuối phần hai (Gia biến và lưu lạc) của Truyện Kiều. Sau khi rơi vào lầu xanh lần thứ hai, Thuý Kiều đã gặp được Từ Hải – anh hùng chọc trời khuấy nước.
[1] Biên đình: Nơi biên ải xa xôi;
[2] Cả câu: Tướng mạo của người anh hùng: râu dữ như râu hùm, hàm mở rộng như chim én, mày cong và to như con tằm;
[3] Anh hào: Anh hùng hào kiệt;
[4] Côn: món võ đánh bằng gậy; quyền: món võ đánh bằng tay;
[5] Lược thao: Mưu lược về các dùng binh
[6] Việt Đông: Chỉ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) ở về phía đông sông Việt, nên gọi là Việt Đông;
[7] Cả câu: Dựa vào tích: Hoàng Sào, một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa đời Đường, có câu thơ: “Bán kiên cung kiếm băng thiên túng, Nhất trạo giang sơn tận địa duy” (Chỉ nửa vai cung kiếm mà tung hoành khắp cả gầm trời, Chỉ một mái chèo mà đi khắp cả non sông);
[8] Nhi nữ: Chỉ người đẹp, ở đây là Thúy Kiều.
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I | PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) | 5,0 | |
1 | Đề tài chính của văn bản: Văn hóa ẩm thực.
Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
2 | – Học sinh chỉ 2 câu văn có yếu tố trữ tình trong văn bản. Có thể tham khảo 2 câu sau:
+ Cái ngon thiên hình vạn trạng làm cho người ta cảm thấy say sưa cuộc sống còn; cái ngon làm cho người ta thương mến nước non, thương mến từ cái cây, ngọn cỏ thương đi, thương mến từ con cá, miếng thịt của đồng bào mà thương lại; cái ngon làm cho người ta tự bắt buộc phải quý hóa từ mấy lá thìa là, cải cúc, từ một xóc cua đồng, từ mấy ngọn húng láng của những người nơi thôn ổ đã chăm chút trồng nên. + Một ngọn gió thay chiều, một trận mưa xanh lạnh, một con chim hót, một cánh hoa rơi, một câu hát của người thiếu phụ ru con trên võng… đều nhắc nhở ta nhớ đến một thời trên, một miếng ngon đặc biệt của Hà Nội mến yêu…… Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 2 câu văn có yếu tố trữ tình: 0,5 điểm. – HS chỉ ra được 1 câu văn: 0,25 điểm – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
3 | – Ba miếng ngon của Hà Nội: cái dưa, quả cà, trách mắm; bát canh hoa lý nấu suông, mấy cái trứng cáy chưng lên ăn với gạo Mễ Trì hay đĩa rau muống xào có gia thêm một chút mắm tôm; miếng cá thu kho với nước mía ăn với gạo tám thơm, mấy bìa đậu sống ở Phú Thụy chấm với mắm tôm chanh ớt, một chén sấu dầm…
Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời như đáp án hoặc được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
4 | – HS nêu được vai trò của những “món ngon” đối với người dân Hà Nội, diễn đạt hợp lí.
+ Là những món ăn trong bữa cơm đáp ứng như cầu sinh hoạt hằng ngày. + Là món ăn tinh thần thể hiện nếp sống, nếp văn hóa trong ẩm thực của mỗi người dân Hà Nội. + Là niềm tự hào của Con người Hà Nội mỗi khi nhắc về chính nơi mà mình được sinh ra và đang sống… Hướng dẫn chấm: – Hs nêu đươc 2 ý trở lên: 0.5 điểm – Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm. – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
5 | Tác giả lại cho rằng: “Những món ăn đó có những liên hệ tinh thần bí mật và tế nhị nối ta với gia đình, làm cho ta không thể nào quên được” vì:
+ Chế biến món ăn gắn với tấm lòng của người chế biến + Gợi nhắc vẻ đẹp tinh túy của quê hương Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm. – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
6 | – Cái Tôi của tác giả: Say mê, ca ngợi ẩm thực Hà Thành; phát hiện được lối thưởng thức hương hoa cuộc sống thanh lịch, tinh tế; nhớ quà, nhớ người, nhớ đất, nhớ quê hương; trân trọng, tự hào về giá trị văn hóa dân tộc…
Hướng dẫn chấm: – HS trả lời được như đáp án hoặc nêu được cái tôi của tác giả – tâm hồn tinh tế, và tình yêu, trân trọng với văn hoá dân tộc: 0.5 điểm – Học sinh trả lời được 1 ý trong đáp án: 0,25 điểm. – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm. |
0.5 | |
7 | – HS đưa ra quan điểm của bản thân
– Học sinh lí giải lựa chọn của bản thân. Có thể lí giải theo nhiều cách, miễn hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo cách trả lời sau: – Theo tác giả, “Hương thơm đó ngạt ngào, quyến luyến như một lời tâm sự của người xưa để lại cho người sau” vì: + Thông qua món ăn, hiểu nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc + Món ăn tái hiện đời sống hiện thực, không gian tâm tình của con người thời đại + Món ăn là cầu nối gắn kết con người các thế hệ, một thành tố thể hiện tầm vóc văn hóa dân tộc => HS căn cứ vào gợi ý trên đưa ra quan điểm cá nhân Hướng dẫn chấm: – Hs trình bày được quan điểm: 0.5 điểm – HS lí giải hợp lý, thuyết phục: 0.5 điểm – Học sinh không có câu trả lời: không cho điểm. *Lưu ý: HS có thể viết thành đoạn văn hoặc gạch ý vẫn chấp nhận. Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. |
1.0 | |
8 | – Học sinh nêu được cảm nhận về điểm đặc sắc của miếng ngon ở địa phương mình bằng đoạn văn ngắn.
Hướng dẫn chấm: – Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp. Đảm bảo dung lượng và nội dung: 1.0 điểm – Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm.
|
1.0 | |
II | PHẦN II. LÀM VĂN
Anh/chị hãy viết một bài văn thuyết minh về đoạn trích “Kiều gặp Từ Hải” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du). |
5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài thuyết minh
Gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh
Viết một bài văn thuyết minh về đoạn trích “Kiều gặp Từ Hải” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du). |
0,25 | ||
c. Triển khai thành các luận điểm.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài: _ Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều. _ Giới thiệu đoạn trích “Kiều gặp Từ Hải”… Hướng dẫn chấm: Học sinh chỉ giới thiệu được 01 trong 02 ý: 0,25 điểm. |
0,5 |
||
2. Thân bài
* Khái quát đoạn trích: _ Vị trí đoạn trích: Vị trí đoạn trích: nằm ở cuối phần hai (Gia biến và lưu lạc – Tai biến, chia ly) của Truyện Kiều. Sau khi rơi vào lầu xanh lần thứ hai, Thuý Kiều đã gặp được Từ Hải – người anh hùng chọc trời khuấy nước. _ Phân chia bố cục: 3 phần: + 2 câu đầu: Bối cảnh gặp gỡ giữa Kiều và Từ Hải + 8 câu tiếp: Giới thiệu về người anh hùng Từ Hải (ngoại hình, tài năng, khí phách) + 4 câu tiếp: Tình cảm của Thúy Kiều và Từ Hải dành cho nhau * Nội dung – Đoạn thơ trên kể lại sự việc: Từ Hải đến lầu xanh, gặp gỡ Thúy Kiều và đem lòng yêu mến nàng. – Nhân vật được khắc họa trong đoạn trích là nhân vật Từ Hải – người anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất với tướng mạo anh dũng, cao lớn của đấng hào kiệt; tài năng kiệt xuất, hơn người của vị anh hùng vì nghĩa lớn; chí khí anh hùng của Từ Hải tung hoành khắp bốn phương,không bị gò bó trước những trật tự của xã hội phong kiến đương thời. – Từ Hải đã nghe “tiếng nàng Kiều” và “xiêu” lòng: có cảm tình, động lòng trước người con gái tài sắc. “Hai bên cùng liếc, hai lòng cùng ưa”: Tình cảm bộc lộ trực tiếp qua cái “liếc” nhìn, cảm nhận được sự đồng điệu tâm hồn của Thúy Kiều, Từ Hải càng say đắm, yêu mến nàng. => Đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ trân trọng, ngợi ca của Nguyễn Du đối với người anh hùng Từ Hải – một trang tuấn kiệt. Qua việc xây dựng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện khát vọng về lẽ công bằng, ước mơ công lí, ước mơ tự do trong xã hội phong kiến đương thời.
* Nghệ thuật: – Tác giả sử dụng bút pháp lý tưởng hóa, ước lệ tượng trưng (râu hùm, hàm én, mày ngài…) để làm nổi bật vẻ đẹp phi thường của nhân vật Từ Hải – Kết hợp giữa các phương thức biểu cảm, tự sự, miêu tả. Nhân vật được xây dựng qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, khí phách… – Nghệ thuật đối: “vai năm tấc rộng” >< “thân mười thước cao” khắc họa tướng mạo anh dũng, cao lớn của đấng hào kiệt Từ Hải; “côn quyền hơn sức” >< “lược thao gồm tài” làm rõ tài năng kiệt xuất, hơn người của vị anh hùng vì nghĩa lớn… – Nghệ thuật đối kết hợp với liệt kê, điển tích “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo” và giọng thơ hùng tráng đã tô đậm vẻ đẹp ngoại hình, tài năng phi thường và khí phách hiên ngang của Từ Hải. Hướng dẫn chấm: – Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 3,0 điểm – Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2 – 2,75 điểm – Trình bày chung chung, chưa rõ: 1.0điểm – 1,75 điểm. – Trình bày hời hợt, sơ sài: 0.25 điểm – 0.75 điểm |
3.0
0.25
1.75
1.0
|
||
* Đánh giá:
– Khái quát lại về đoạn trích – Đoạn trích nói riêng và kiệt tác “Truyện Kiều” nói chung đã có đóng góp to lớn cho nền Văn học Việt Nam và nền Văn học thế giới…. => Khẳng định vị trí của tác giả, tác phẩm, đoạn trích… Hướng dẫn chấm: – Trình bày đầy đủ 2 ý: 0,5 điểm – Trình bày 01 ý: 0,25 điểm |
0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ về vấn đề, có cách diễn đạt mới mẻ | 0,25 |