ĐỀ THAM KHẢO THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GD&ĐT
ĐỌC HIỂU ( 4.0 điểm):
Đọc văn bản sau:
Tư cách mõ
Bây giờ thì hắn trở thành mõ thật rồi. Một thằng mõ đủ tư cách mõ, chẳng chịu kém một anh mõ chính tông một tí gì: cũng đê tiện, cũng lầy là, cũng tham ăn. […]
Không! Lộ sinh ra là con một ông quan viên tử tế, hẳn hoi. Và chỉ mới cách đây độ ba năm, hắn vẫn còn được gọi là anh cu Lộ.
[…]
Những lời tiếng mỉa mai truyền từ người nọ đến người kia. Lộ thấy những bạn bè cứ lảng dần. Những người ít tuổi hơn, nói đến hắn, cũng gọi bằng thằng. Trong những cuộc hội họp, nếu hắn có vui miệng nói chõ vào một vài câu, nhiều người đã ra vẻ khinh khỉnh, không thèm bắt chuyện… Hắn nhận thấy sự thay đổi ấy, và bắt đầu hối hận. Nhưng sự đã trót rồi, biết làm sao được nữa? Hắn tặc lưỡi và nghĩ bụng: “Tháng ba này, thằng nào thằng ấy đến ba ngày không được một bát cơm, dãi nhỏ ra, hết còn làm bộ!…” Một ý phấn khích đã bắt đầu nảy mầm trong khối óc hiền lành ấy… Một hôm, trong một đám khao, Lộ vừa chực ngồi cỗ thì ba người ngồi trước đứng cả lên. Lộ ngồi trơ lại một mình. Mặt hắn đỏ bừng lên. Hắn do dự một lúc rồi cũng phải đứng lên nốt, mặt bẽn lẽn cúi gầm xuống đất. Chủ nhà hiểu ba anh kia có ý gai ngạnh không chịu ngồi chung với mõ. Ông tìm một người khác, xếp vào cho đủ cỗ, và an ủi Lộ:
– Chú ăn sau cũng được.
Lộ ầm ừ cho xong chuyện, rồi nhân một lúc không ai để ý, lẻn ra về. Hắn tấm tức rất lâu. Trông thấy vợ, hắn cúi mặt, không dám nhìn thị, làm như thị đã rõ cái việc nhục nhã vừa rồi. Hắn thở ngắn thở dài, lắm lúc hắn muốn bỏ phắt việc, trả lại vườn cho họ đỡ tức. Nhưng nghĩ thì cũng tiếc. Hắn lại tặc lưỡi một cái, và nghĩ bụng: “Mặc chúng nó!…” Hắn chỉ định từ giờ chẳng đi ăn cỗ đám nào nữa là ổn chuyện… Nhưng khổ một nỗi, không đi, không được. Đám nào có ăn, tất nhiên chủ nhân không chịu để hắn về. Làm cỗ cho cả họ ăn còn được, có hẹp gì một cỗ cho thằng sãi? Để nó nhịn đói mà về, nó chửi thầm cho. Mà thiên hạ người ta cũng cười vào mặt, là con người bủn xỉn… Ấy, người ta cứ suy hơn, tính thiệt như vậy, mà nhất định giữ thằng sãi lại. Không ai chịu ngồi với hắn, thì hắn sẽ ngồi một mình một cỗ trong bếp, hay một chỗ nào kín đáo cho hắn ngồi…
Mới đầu, Lộ tưởng ngồi như thế, có lẽ là yên ổn đấy. Nhưng người ta tồi lắm. Người ta nhất định bêu xấu hắn. Trong nhà đám, một chỗ dù kín đáo thế nào, mà chả có người chạy qua, chạy lại. Mỗi người đi qua lại hỏi hắn một câu:
– Lộ à, mày?
Cũng có người đế thêm:
– Chà! Cỗ to đấy nhỉ? Đằng ấy hoá ra lại … bở!
A! Thế ra họ nói kháy anh cu Lộ vậy, cáu lắm. Hắn tặc lưỡi một cái và nghĩ bụng: “Muốn nói, ông cho chúng mày nói chán! Ông cần gì!…”. Hắn lập tức bê cỗ về sân, đặt lên phản, ung dung ngồi. Nói thật ra, thì hắn cũng không được ung dung lắm. Tai hắn vẫn đỏ như cái hoa mào gà, và mặt hắn thì bẽn lẽn muốn chữa thẹn, hắn nhai nhồm nhoàm và vênh vênh nhìn người ta, ra vẻ bất cần ai. Sau cái bữa đầu, hắn thấy thế cũng chẳng sao, và bữa thứ hai đã quen quen, không ngượng nghịu gì mấy nữa. Bữa thứ ba thì quen hẳn. Muốn báo thù lại những anh đã cười hắn trước, tự hắn đi bưng lấy cỗ, và chọn lấy một cỗ thật to để các anh trông mà thèm. Bây giờ thì đến lượt người chủ không được bằng lòng. Có một mình nó ăn mà đòi một cỗ to hơn bốn người ăn!…
– Mẹ kiếp! Không trách được người ta bảo: “Tham như mõ”.
A! Họ bảo hắn là mõ vậy… Tham như mõ vậy!… Đã vậy thì hắn tham cho mà biết!… Từ đấy, không những hắn đòi cỗ to, lúc ăn hắn lại còn đòi xin thêm xôi, thêm thịt, thêm cơm nữa. Không đem lên cho hắn thì tự hắn xông vào chỗ làm cỗ mà xúc lấy. Ăn hết bao nhiêu thì hết, còn lại hắn gói đem về cho vợ con ăn, mà nếu vợ con ăn không hết, thì kho nấu lại để ăn hai ba ngày… Hà hà! Phong lưu thật!… Cho chúng nó cứ cười khoẻ đi!
Cứ vậy, hắn tiến bộ mãi trong nghề nghiệp mõ. Người ta càng khinh hắn, càng làm nhục hắn, hắn càng không biết nhục. Hỡi ôi! Thì ra lòng khinh, trọng của chúng ta có ảnh hưởng đến cái nhân cách của người khác nhiều lắm; nhiều người không biết gì là tự trọng, chỉ vì không được ai trọng cả; làm nhục người là một cách rất diệu để khiến người sinh đê tiện…
Bây giờ thì hắn mõ hơn cả những thằng mõ chính tông. Hắn nghĩ ra đủ cách xoay người ta. Vào một nhà nào, nếu không được vừa lòng, là ra đến ngõ, hắn chửi ngay, không ngượng:
– Mẹ! Xử bẩn cả với thằng mõ…”
(Nam Cao, Trích Tư cách mõ, NXB Hội nhà văn 1993)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn)
Câu 1: Chỉ ra các điểm nhìn trong văn bản trên
Câu 2: Trước khi mang tư cách mõ, anh cu Lộ có xuất thân như thế nào?
Câu 3: Phân tích nguyên nhân hình thành tư cách mõ của anh cu Lộ
Câu 4: Anh/Chị hiểu ý nghĩa của câu văn: “Cứ vậy,…làm nhục người là một cách rất diệu để khiến người sinh đê tiện…” như thế nào?
Câu 5: Từ nội dung đoạn văn bản trên, anh/chị rút ra cho mình bài học gì?
VIẾT. ( 6.0 điểm)
Câu 1. ( 2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (Khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm về cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn văn bản sau:
LÁ ĐỎ
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa.
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy cười đôi mắt trong.
1974
(Trích từ Tuyển tập thơ Việt Nam giai đoạn chống Mĩ cứu nước, Nguyễn Đình Thi, NXB Hội nhà văn, 1999)
Câu 2. ( 4,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của nhà văn Balzac: Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh mẽ
————————HẾT————————–
ĐÁP ÁN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |
|
1 | – Các điểm nhìn:
+ Điểm nhìn người kể chuyện (Tác giả) + Điểm nhìn của nhân vật (Cu Lộ, người dân làng Đạo) |
0.5 |
2 | – Trước khi mang tư cách mõ, anh cu Lộ có xuất thân: là con một ông quan viên tử tế, hẳn hoi | 0.5 | |
3 | Phân tích nguyên nhân hình thành tư cách mõ của anh cu Lộ.
* Nguyên nhân khách quan: – Cái nhìn đầy định kiến, cay nghiệt của mọi người đối với nghề làm mõ – Thái độ ghen ghét, đố kị của dân làng – Anh cu Lộ xuất thân tử tế, bản chất lương thiện, lành hiền, làm mõ cũng là do vị nể. * Nguyên nhân chủ quan: Do anh cu Lộ sống thiếu bản lĩnh, không có lập trường kiên định nên bị hoàn cảnh tác động, thay đổi theo chiều hướng tiêu cực
|
1.0 | |
4 | * Ý nghĩa của câu văn: “Cứ vậy,…làm nhục người là một cách rất diệu để khiến người sinh đê tiện…”
– Sự xúc phạm, lăng mạ của những người xung quanh quyết định sự biến đổi nhân cách con người (từ một người tử tế, hiền lành, lương thiện trở thành kẻ xấu xa, đê tiện) – Từ đó Nam Cao bộc lộ nỗi niềm: xót xa, thương cảm cho số phận người nông dân VN trước CMT8, kêu gọi mỗi người hãy hành xử nhân văn, không nên đẩy người khác vào đường cùng và tha thiết nỗi niềm: Hãy cứu lấy nhân phẩm con người
|
1.0 | |
5 | * Rút ra bài học:
– Môi trường, hoàn cảnh sống có tác động rất lớn đối với mỗi con người. – Mỗi con người cần có cái nhìn đúng đắn, tôn trọng người khác. – Đừng vì một chút lợi ích nhỏ mà ghen ghét, đố kị người khác…
|
1.0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
|
1 | Viết đoạn văn nghị luận ( Khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm về cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn trích Lá đỏ – Nguyễn Đình Thi | 2.0 |
a. Xác định được về hình thức, dung lượng của đoạn văn ( khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp; song hành hoặc móc xích. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc điểm về cảm xúc của nhân vật trữ tình | 0.25 | ||
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
Xác định được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Niềm vui, lạc quan, tin tưởng, tự hào và hy vọng vào ngày mai chiến thắng.
|
0.5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng hợp lý. |
0.5 | ||
e. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0.25 | ||
g. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0.25 | ||
2
|
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của nhà văn Balzac: Khi công nhận cái yếu của mình, con người trở nên mạnh mẽ | 4.0 | |
a. Đảm bảo đúng kiểu bài văn nghị luận xã hội | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về đam mê của tuổi trẻ. | 0.5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
– Xác định được ý chính của bài viết. – Xác định các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận. * Triển khai vấn đề cần nghị luận: – Giải thích: + Cái yếu: Khuyết điểm, thiếu sót, hạn chế của con người + Công nhận cái yếu: tự nhận thức về mình, hiểu rõ và xác nhận khuyết điểm của bản thân. + Trở nên mạnh mẽ: có thêm sức mạnh, ý chí, nghị lực để vươn lên, gặt hái thành công à Khi con người dũng cảm, thẳng thắn, trung thực thừa nhận những khuyết điểm, thiếu sót của bản thân, cũng là lúc con người trở nên mạnh mẽ, có thêm sức mạnh để hoàn thiện bản thân, vươn tới những điều tốt đẹp – Bày tỏ quan điểm của người viết: + Khi dũng cảm nhìn nhận vào cái yếu của mình, nghĩa là bạn đã cho mình một cơ hội để kiểm điểm lại bản thân, tìm cách khắc phục những thiếu sót đó. Đây chính là cách thức giúp ta hoàn thiện bản thân mỗi ngày + Việc nhìn thẳng vào điểm yếu của bản thân giúp bạn có cái nhìn khách quan, trung thực về chính mình; là nền tảng, tiền đề giúp ta có thêm ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, thử thách, mọi rào cản và giới hạn trong cuộc sống + Nhận thức đúng về cá nhân, đó là điểm khởi đầu cho hành trình hòa nhập với mọi người, với thế giới xung quanh mình + Một xã hội mà ai cũng biết nhìn nhận những thiếu sót, hạn chế của bản thân để thay đổi theo chiều hướng tích cực thì chắc chắn xã hội đó sẽ phát triển văn minh, tiến bộ – Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. – Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.
|
1.0
|
||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Học sinh lựa chọn được 2 luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng hợp lý. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 | ||
e. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết bài văn |
0.25
|
||
g. Sáng tạo: Bài viết có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. | 0.5
|
||
Tổng điểm | 10.0 |