CẤU TRÚC ĐỀ CỦA BỘ
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11
ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Các dòng sông trôi đi như thời gian, và cũng như thời gian, trên mặt nước các triền sông biết bao nhiêu là chuyện đời đã diễn ra. Nhất là về đêm, trên làn nước của dòng sông quê hương tôi lấp lánh hằng hà những đốm sáng bí ẩn, có cả điều bí ẩn của đời tôi.
Năm ấy, nhằm trúng đỉnh lũ đêm Rằm tháng Bảy, một loạt bom Mỹ phá tan vệt đê canh giữ đằng trước làng tôi. Dứt dây nổ của bom và tiếng gầm ghê rợn của máy bay cường kích là chuỗi ầm ầm long lở của dòng sông phá bung đê tràn ngang vào đồng ruộng.
Từ trên điển canh tôi chạy lao về làng. Hồi chiều nghe tin vợ ở nhà trở dạ nhưng tôi không thể rời vị trí hộ đê. Bây giờ giời đất sập rồi, trong tôi chỉ còn con tôi, vợ tôi. Tôi dốc toàn lực bình sinh vào đôi chân. Đằng sau, cơn đại hồng thuỷ đuổi bén gót.
Nước đã ngập làng. Tôi về, kịp dìu vợ leo lên mái thì vừa đợt dâng nước thứ hai. Mái nhà tranh của vợ chồng tôi bị lôi đi trong đêm. Đến khi mái rạ sắp rã tan ra thì ơn trời nó vương vào thân đa trước đình làng.
Đã cả một đám đông bám trên các cành. Nhiều bàn tay chìa xuống giúp tôi đỡ vợ con trèo lên. Vợ tôi ôm khư khư đứa con mới sinh, nhất định không để tôi bế đỡ.
– Con trai… con trai mà… yên tâm, con trai… Để yên em ẵm, anh vụng lắm…
Nhiều giờ trôi qua. Mưa tuôn, gió thổi. Mực nước không dâng cao hơn, nhưng chảy xiết hơn. Cây đa đầy người hơn. Tôi mỏi nhừ. Tay ôm chặt vợ, tay níu mình vào chạc cây. Vợ tôi yếu lả, ướt lướt thướt, lạnh ngắt.
Khoảng gần sáng, bỗng có tiếng quẫy nước ngay dưới cành đa của vợ chồng tôi. Một giọng nghẹn sặc với lên:
– Cứu mẹ con tôi mấy… cứu mấy… con gái tôi…
Một bàn tay nhớt và lạnh như tay ma rờ vào chân tôi đang buông thõng. Tôi vội cúi xuống, đưa tay ra. Nhưng bàn tay của người đàn bà dưới nước truội đi, chìm nghỉm. Cành đa kêu rắc, chao mạnh. Vợ tôi “ối” kêu một tiếng thảng thốt, và “ùm”, con trai tôi, đứa con sơ sinh tôi chưa được nhìn thấy mặt, tuột khỏi bọc ni lông trên tay mẹ nó, san xuống làn nước tối tăm.
– Trời ơi! Con tôi…! – Vợ tôi hét rú lên và lao ngay lập tức xuống hòng chụp lấy con.
Tôi phóng mình theo. Nước lạnh, ngầu bùn, sâu hút và cuốn mạnh. Tôi vớ kịp thằng con, nhao vội lên, trao nó cho những bàn tay đang chìa xuống, rồi lại lặn tiếp ngay để cứu vợ. Nhiều người phi xuống theo để trợ sức tôi…
Tôi tỉnh lại, thấy trời sáng rồi và đã tạnh mưa. Tôi nằm trong khoang một ca nô cứu nạn đầy ắp người. Hồi đêm, tôi đã vật lộn điên dại quyết sống mái một phen với làn nước giết người, nhưng tôi đã thua cuộc. Ưa ra cả máu tai máu mũi mà không những không cứu nổi vợ, đến thi thể cô ấy cũng bất lực không tìm thấy. Khi ca nô quân đội tới, mọi người đã phải dùng sức để buộc tôi rời mặt nước. Kiệt sức, tôi ngất đi. Khổ đau, tôi tỉnh dậy, nước mắt nóng rực, tê nhói. Một chị phụ nữ chen tới bên tôi, lên lời an ủi:
– Phận chị ấy đã vậy, thôi thì anh phải nén lòng lại, giữ sức khoẻ mà nuôi con. Ơn trời, anh còn kịp cứu được cháu. Chao ôi, vừa kịp khóc chào đời đã trải một cơn kinh hoàng hú vía. Anh coi con anh này. Cứ như không. Đã bú, đã ngủ rồi đây này. Ngoan chưa này… Ôi chao, nó tè dầm rồi này.
Chị nựng nịu, và từ từ giở bọc chăn chiên đang ủ kín con tôi. Chị thay tã cho nó. Tôi nhìn. Choáng váng, chết lặng, tôi nén một tiếng kêu thất thanh.
– Con tôi… – Tôi oà khóc, đỡ lấy bọc chăn. – Con tôi!
Từ bấy tới nay, thời gian trôi qua và triền nước trôi đi, tôi đã có tuổi và con gái tôi đã thành một thiếu nữ đẹp nhất làng. Nó là đứa con của làn nước, mọi người đều nói thế bởi vì chuyện nó sa xuống dòng nước lụt rồi được cha nó cứu lên thì cả làng ai cũng biết. Nhưng điều bí mật kia thì không ai hay, kể cả con gái tôi nó cũng không thể biết. Chỉ có dòng sông biết.
Có ngày nào mà tôi không ra đê ngắm làn nước trôi. Vợ tôi, con trai tôi và người đàn bà vô danh nhìn tôi từ đáy nước. Thời gian, năm tháng cứ trôi, dòng sông và lịch sử tất thảy đều đổi thay nhưng mà niềm đau của đời tôi thì khôn nguôi bởi vì ấy là một niềm đau không thể nói nên lời.
(Bí ẩn của làn nước, Bảo Ninh)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1: Xác định người kể chuyện của truyện ngắn trên.
Câu 2: Câu chuyện trên lấy bối cảnh thời gian nào ?
Câu 3: Chi tiết “những bàn tay chìa xuống” xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm có dụng ý gì ?
Câu 4: Nhận xét về ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
Câu 5: Qua văn bản, hãy nêu một cách vượt qua nỗi đau của nhân vật tôi mà anh/ chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do đó.
VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ vẻ đẹp của hình ảnh thơ trong đoạn văn bản sau:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 2: (4,0 điểm)
Tuổi trẻ không thể tránh được sai lầm ?
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề nhìn nhận và sửa chữa sai lầm ở tuổi trẻ.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA LỚP 11
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | -Người kể chuyện: nhân vật tôi | 0,5 | |
2 | – Câu chuyện trên lấy bối cảnh thời gian: một đêm lũ đêm Rằm tháng Bảy, thời kì chiến tranh chống Mĩ. | 0,5 | |
3 | -Chi tiết “những bàn tay chìa xuống” xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm có dụng ý:
+ Thể hiện sự chung tay chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau của con người trong hoạn nạn. + Đó là biểu hiện của truyền thống tương thân tương ái, thương người như thể thương thân của con người Việt Nam.
|
1,0 | |
4 | -Nhận xét về ý nghĩa nhan đề của tác phẩm:
+ Nhan đề “Bí ẩn của làn nước” chứa đựng bí mật với nỗi đau giấu kín khôn nguôi trong lòng nhân vật tôi. + Nhan đề súc tích, ấn tượng, giàu sức gợi.
|
1,0 | |
5 | Qua văn bản, hãy nêu một cách vượt qua nỗi đau của nhân vật tôi mà anh/ chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do đó.
-Nêu được một cách vượt qua nỗi đau của nhân vật mà học sinh thấy ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay (Gợi ý: nghị lực, kiên cường; hi sinh vì người khác…) -Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục. |
1,0 | |
II |
1 |
VIẾT | 6,0 |
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ vẻ đẹp của hình ảnh thơ trong đoạn văn bản (trích Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
|
|||
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành |
0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: làm rõ vẻ đẹp của hình ảnh thơ trong đoạn văn bản (trích Thời nắng xanh, Trương Nam Hương) |
0.25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Những hình ảnh thời thơ bé được gợi lại sống động trong hồi tưởng của nhân vật trữ tình: người bà bổ cau, nhai trầu; nắng xiên khoai qua vách liếp; đi bắt châu chấu, cào cào; bát canh rau má, rau sam ngọt mát; Hình ảnh mang vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà rất đỗi thân thương, gần gũi nuôi dưỡng tâm hồn con người; góp phần bộc lộ sinh động cảm xúc nhân vật trữ tình và chủ đề đoạn trích… – Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vẫn đề nghị luận: đặc điểm của hình ảnh thơ trong đoạn trích. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0,5 | ||
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn vân |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | Tuổi trẻ không thể tránh được sai lầm ?
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề nhìn nhận và sửa chữa sai lầm ở tuổi trẻ. |
4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhìn nhận và sửa chữa sai lầm ở tuổi trẻ. | 0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Giải thích vấn đề nghị luận: Sai lầm là những thiếu sót, nông nổi, những điều không tốt gây nên những hậu quả không hay.
– Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Sai lầm là điều tất yếu trong cuộc sống; đó là cơ hội để tuổi trẻ học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng, giúp bản thân phát triển, trưởng thành hơn;
+ Đối mặt, dám thừa nhận sai lầm và sửa chữa sai lầm là việc cần thiết để khẳng định bản lĩnh và khả năng của tuổi trẻ;
+ Sai lầm của tuổi trẻ có thể gây tổn thương, đau đớn nhưng nó đem lại sự trải nghiệm phong phú cho cuộc sống;
– Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện….
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân |
1,0 | ||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vẫn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đảng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 | ||
Tổng điểm | 10,0 |