Viết văn bản thuyết minh về tác phẩm Hơi ấm bàn tay của Lưu Quang Vũ

VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH VỀ MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC

Đề bài

ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: 

Hơi ấm bàn tay

Tặng Uyên

Phút đưa nhau ta chỉ nắm tay mình

Điều chưa nói thì bàn tay đã nói

Mình đi rồi hơi ấm còn ở lại

Còn bồi hồi trong những ngón tay ta.

 

Như hai dòng sông gặp gỡ đổi phù sa

Nhập luồng nước, hoà nhau màu sắc

Trao cảm thương, hai bàn tay nắm chặt

Nghe máu mẹ cha chuyển giữa mỗi tay mình.

 

Những ngày xa, trời nhớ một màu xanh

Xây trận địa bàn tay ta rám nắng

Khi vuốt ngọn cỏ non khi lắp đạn

Khi áp lên vầng trán thấm mồ hôi.

 

Bàn tay ta trên ngực lớn cuộc đời

Ấm hơi ấm ở tay mình lưu luyến

Và ở tận đầu kia trận tuyến

Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta.

 

Khi đàn chim bay tới rợp trời trưa

Cồn mây về mang cơn mưa đầu hạ

Hai vì sao đổi ngôi trong đêm gió…

Đó chính tay mình đang vượt khoảng xa

Tìm đến nơi này âu yếm nắm tay ta.

1967

Lưu Quang Vũ

Trả lời các câu hỏi sau (Theo ma trận của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Câu 1: Xác định đề tài của bài thơ trên.

Câu 2: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3: Chỉ ra hình ảnh chủ đạo xuyên suốt bài thơ.

Câu 4: Nhân vật được xây dựng là người có tính cách như thế nào trong tác phẩm?

Câu 5: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ: “Và ở tận đầu kia trận tuyến/ Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta”

Câu 6: Hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh tượng trưng “bàn tay”.

Câu 7: Chiến tranh hai từ khi nhắc đến gợi cho chúng ta bao hình dung về sự tàn khốc, ác liệt và chia ly. Nhưng trong cái đau thương nhất thì những điều bình dị vẫn hiện lên đầy cao quý, đó chính là tình yêu. Hãy nêu suy nghĩ, cảm nhận của anh/chị về tình yêu thời chiến (5-7 dòng)

Câu 8: Cùng là hình ảnh bàn tay nhưng trong “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Bằng hiểu biết của mình, hãy so sánh hình ảnh bàn tay trong “Hơi ấm bàn tay” và “Đồng chí”.

 

LÀM VĂN (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) thuyết minh về tác phẩm trên.

Hướng dẫn đáp án chi tiết  

ĐỌC – HIỂU

Câu 1 (Nhận biết 0.5 điểm): Xác định đề tài của bài thơ trên.

  • Đề tài: Tình yêu

Câu 2 (Nhận biết 0.5 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

  • Nhân vật trữ tình trong bài thơ là nhân vật “ta”, người lính cách mạng hay còn có thể hiểu là tác giả

Câu 3 (Nhận biết 0.5 điểm): Chỉ ra hình ảnh chủ đạo xuyên suốt bài thơ.

  • Hình ảnh chủ đạo xuyên suốt bài thơ: Hình ảnh bàn tay

Câu 4 (Thông hiểu 1 điểm): Nhân vật được xây dựng là người có tính cách như thế nào trong tác phẩm?

  • Nhân vật trữ tình là hình tượng nhà thơ trong bài thơ, là phương thức bộc lộ ý thức tác giả. Nhân vật trữ tình là con người “hóa thân” của tác giả.
  • Nhân vật trữ tình được xây dựng là một người có tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thủy chung.
  • Nhân vật trữ tình là một người có ý chí chiến đấu mạnh mẽ.  Bàn tay ấy là biểu tượng cho tình yêu, sự gắn bó và niềm tin của hai người
  • Nhân vật trữ tình là một người có tình yêu quê hương đất nước sâu sắc.

+ Bàn tay của người yêu mang theo hơi ấm, màu sắc của quê hương đất nước

+ Tình yêu quê hương đất nước đã trở thành một động lực mạnh mẽ giúp nhân vật trữ tình vượt qua mọi khó khăn, thử thách để chiến đấu và giành chiến thắng.

Câu 5 (Thông hiểu 1 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ: “Và ở tận đầu kia trận tuyến/ Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta”

  • Hình thức: Làm câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, tăng tính gợi hình gợi cảm, thu hút bạn đọc
  • Nội dung:

+ Thể hiện sâu sắc tình cảm yêu thương, gắn bó của người ở hậu phương đối với người chiến sĩ.

  • Hình ảnh “ánh nắng tay ta” là hình ảnh thể hiện sự gắn bó, chia sẻ của người ở hậu phương đối với người chiến sĩ => Người ở hậu phương luôn dõi theo, quan tâm, lo lắng cho người chiến sĩ.
  • Tình yêu thương ấy như ánh nắng luôn soi sáng, sưởi ấm cho người chiến sĩ trong những tháng ngày chiến đấu gian khổ.

+ Khơi gợi tình cảm, cảm xúc chân thành, tha thiết của nhân vật trữ tình. Đó là tình cảm yêu thương, gắn bó, sẻ chia của người ở hậu phương đối với người chiến sĩ. Tình cảm ấy là động lực, là nguồn sức mạnh to lớn giúp người chiến sĩ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, chiến thắng kẻ thù, bảo vệ Tổ quốc.

Câu 6 (Thông hiểu 1 điểm): Hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh tượng trưng “bàn tay”.

  • Biểu trưng cho tình yêu đôi lứa. Trong những câu thơ đầu tiên, tác giả đã thể hiện tình yêu của đôi nam nữ qua cử chỉ nắm tay. Cái nắm tay giản dị nhưng lại chứa đựng biết bao tình cảm. Nó thể hiện sự quan tâm, yêu thương, trân trọng của đôi nam nữ dành cho nhau.
  • Bàn tay ấy biểu trưng cho những giai đoạn khác nhau trong tình yêu:

+ Biểu tượng của sự gặp gỡ và giao tiếp: Bàn tay cũng là cách để giao tiếp, truyền đạt cảm xúc và tình cảm. Việc nắm tay nhau, vuốt ve là cách để truyền đạt sự ấm áp, sự hiểu biết và tình cảm với nhau.

+ Biểu tượng của sự gắn kết: Hình ảnh nắm tay nhau, bàn tay ôm lấy nhau không chỉ là hành động vật chất mà còn thể hiện sự đồng lòng, sự tin tưởng và sự ủng hộ lẫn nhau trong mối quan hệ.

+ Biểu tượng của sự hy sinh và quan tâm: Bàn tay cũng thể hiện sự hy sinh và quan tâm thông qua hình ảnh vuốt ve ngọn cỏ non, xây trận địa và áp lên vầng trán thấm mồ hôi. Đây là hành động thể hiện sự hy sinh, sự quan tâm và sự chăm sóc cho người khác, là biểu hiện của tình yêu và lòng trung thành.

+ Biểu tượng của sự đồng điệu sâu sắc từ tâm hồn đến cảm xúc: Khi hai bàn tay đan vào nhau, nó như sợi dây liên kết hai tâm hồn đồng điệu, họ hoà vào nhau

Biểu tượng cho tấm lòng người chiến sĩ cao cả, sẵn sàng hy sinh, bảo vệ đất nước, quyết tâm giành lại độc lập dân tộc

 

Câu 7 (Vận dụng 1 điểm): Chiến tranh hai từ khi nhắc đến gợi cho chúng ta bao hình dung về sự tàn khốc, ác liệt và chia ly. Nhưng trong cái đau thương nhất thì những điều bình dị vẫn hiện lên đầy cao quý, đó chính là tình yêu. Hãy nêu suy nghĩ, cảm nhận của anh/chị về tình yêu thời chiến (5-7 dòng) 

Chiến tranh hai từ khi nhắc đến gợi cho chúng ta bao hình dung về sự tàn khốc, ác liệt và chia ly. Nhưng trong cái đau thương nhất thì những điều bình dị vẫn hiện lên đầy cao quý, đó chính là tình yêu: Tình yêu Tổ quốc, tình yêu đôi lứa

– Tình yêu Tổ quốc:

+ Tình yêu Tổ quốc là tình yêu sâu nặng, thiêng liêng của mỗi người dân đối với quê hương, đất nước. Tình yêu ấy được thể hiện qua những hành động cụ thể, thiết thực như: sẵn sàng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, chiến đấu quên mình vì độc lập, tự do của dân tộc.

+ Tình yêu Tổ quốc là một nguồn động lực to lớn, giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Tình yêu ấy đã góp phần làm nên những chiến thắng vẻ vang của dân tộc Việt Nam trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

– Tình yêu đôi lứa:

+ Tình yêu thời chiến cũng là tình yêu gắn bó, thủy chung – một tình cảm đẹp đẽ, cao quý của con người. Dù phải xa cách, dù phải đối mặt với những hiểm nguy, thử thách, những người yêu nhau vẫn luôn dành cho nhau sự quan tâm, yêu thương, chờ đợi. Tình yêu ấy như một nguồn động lực, tiếp thêm sức mạnh cho họ vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

+ Tình yêu thời chiến còn là tình yêu cao thượng, sẵn sàng hy sinh vì nhau. Những người yêu nhau sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì nhau, vì quê hương, đất nước. Tình yêu ấy là một biểu tượng cao đẹp của tinh thần yêu nước, của ý chí đấu tranh giành độc lập, tự do.

Câu 8 (Vận dụng cao 0.5 điểm): Cùng là hình ảnh bàn tay nhưng trong “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu có viết: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Bằng hiểu biết của mình, hãy so sánh hình ảnh bàn tay trong “Hơi ấm bàn tay” và “Đồng chí”.

Hình ảnh bàn tay là một hình ảnh quen thuộc trong thơ ca, văn học. Nó thường được sử dụng để thể hiện tình cảm gắn bó, yêu thương, sự sẻ chia, đồng cảm. Trong bài thơ “Hơi ấm bàn tay” của nhà thơ Hoàng Trung Thông và bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu, hình ảnh bàn tay cũng được sử dụng để thể hiện những ý nghĩa tương đồng và khác biệt.

*Giống nhau

– Cả hai hình ảnh bàn tay đều thể hiện tình cảm gắn bó, yêu thương, sự sẻ chia, đồng cảm.

– Cả hai hình ảnh bàn tay đều được sử dụng trong bối cảnh chiến tranh, thể hiện sự gắn bó, đoàn kết của những người chiến sĩ cách mạng.

*Khác nhau

– Trong bài thơ “Hơi ấm bàn tay”, hình ảnh bàn tay được sử dụng để thể hiện tình yêu đôi lứa. Cử chỉ nắm tay của đôi nam nữ là biểu hiện của tình yêu trong sáng, chân thành, vượt lên trên những khó khăn, thử thách của chiến tranh.

– Trong bài thơ “Đồng chí”, hình ảnh bàn tay được sử dụng để thể hiện tình đồng chí, đồng đội. Cử chỉ nắm tay của những người đồng chí là biểu hiện của tình cảm gắn bó, yêu thương, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, gian khổ.

Tóm lại, hình ảnh bàn tay trong hai bài thơ “Hơi ấm bàn tay” và “Đồng chí” đều là những hình ảnh đẹp, thể hiện những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Hình ảnh bàn tay trong “Hơi ấm bàn tay” thể hiện tình yêu đôi lứa, còn hình ảnh bàn tay trong “Đồng chí” thể hiện tình đồng chí, đồng đội. 

LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây, yêu cầu hướng dẫn chi tiết)

Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

–   Lưu Quang Vũ là một nhà văn, nhà biên kịch xuất sắc của nền văn học hiện đại. Mặc dù chỉ hoạt động trong nghệ thuật 10 năm thế nhưng khối lượng tác phẩm Lưu Quang Vũ để lại khiến cho nhiều người phải nể phục

–   Thơ ông luôn mang đầy những xúc cảm, chan chứa tình yêu. Một trong số đó là “Hơi ấm bàn tay”

 

Thân bài:

* Giới thiệu ngắn gọn về quê quán, gia đình, con người, sự nghiệp văn chương của tác giả

–   Lưu Quang Vũ (17 tháng 4 năm 1948 – 29 tháng 8 năm 1988) là nhà soạn kịch, nhà thơ và nhà văn hiện đại của Việt Nam.

–   Ông sinh tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nhưng quê gốc lại ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, là con trai nhà viết kịch Lưu Quang Thuận và bà Vũ Thị Khánh, và tuổi thơ sống tại Phú Thọ cùng cha mẹ. Khi hoà bình lập lại (1954) gia đình ông chuyển về sống tại Hà Nội.

–   Nhắc đến Lưu Quang Vũ là ta lại nhớ đến một nhà soạn kịch tài hoa trong nền văn học hiện đại Việt Nam. Một tài năng trong lĩnh vực văn chương nghệ thuật, trong mỗi một lĩnh vực ông đều để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc.

–   Thơ ca của Lưu Quang Vũ không chỉ giàu cảm xúc, nỗi niềm trăn trở mà còn rất bay bổng. Sự nghiệp sáng tác của ông vô cùng phong phú ở nhiều thể loại khác nhau như: Truyện ngắn, thơ, kịch,…

–   Những tác phẩm của Lưu Quang Vũ bắt đầu nổi lên từ những năm 80, lúc ấy đất nước đang trong giai đoạn chiến tranh, vô cùng khó khăn. Các tác phẩm của ông đã để lại một dấu ấn trong lòng bạn đọc bởi tính chân thật, nhân văn.

* Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm

–   Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ được ra đời khi Lưu Quang Vũ mới chớm độ 20, ông đã có những cảm xúc rung động, nồng nàn, viết bài thơ dành tặng cho người con gái đầu tiên trong cuộc đời là Tố Uyên – diễn viên điện ảnh tài sắc, nữ chính trong bộ phim “Con chim vành khuyên”.

+ Ông sáng tác bài thơ này trong thời gian ông nhập ngũ, phục vụ cho quân chủng Phòng không – Không quân

–   Thể loại: Thơ hiện đại

+ Về nội dung:

  • Thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của các thi nhân
  • Con người là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp
  • Tái hiện được nhiều góc khuất của xã hội, không còn bó hẹp như văn học trung đại
  • Đề cao cái tôi, cái tự do

+ Về hình thức:

  • Không sử dụng nhiều hệ thống ước lệ phức tạp
  • Cách tân nhiều thể thơ truyền thống và sáng tạo ra các thể thơ tự do

–   Thể thơ: Bát ngôn (8 chữ)

+ Câu đầu tiên của bài thơ thì có thể tự do mà làm, vì không phải theo khuôn khổ nào hết.

+ Câu hai và ba thì chữ cuối của câu hai và câu ba phải theo cùng vần là trắc trắc, hoặc bằng bằng, cứ hai cặp trắc lại đến hai cặp bằng cho đến hết bài thơ.

+ Câu cuối cùng cũng tương tự câu đầu. không cần phải vần với câu nào hết, nhưng nếu chữ cuối của câu cuối có thể vần với chữ cuối câu đầu thì sẽ hay hơn.

–   Nội dung: Bài thơ là lá thư của người chiến sĩ hay ta có thể hiểu là tác giả gửi đến Uyên, người con gái mà tác giả thương. Lá thư ấy chan chứa tình yêu thương, mang theo tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thuỷ chung, sâu sắc mà nhân vật trữ tình dành cho người yêu

–   Bố cục: 2 phần

+ Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi chia tay người yêu

+ Phần 2 (4 khổ thơ cuối): Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi ở chiến trường và khi nhớ về người yêu

Trình bày giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm

–   Giá trị tư tưởng:

+ Thể hiện tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thủy chung của nhân vật trữ tình dành cho người yêu

+ Thể hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ của nhân vật trữ tình

+ Thể hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ của nhân vật trữ tình

–   Giá trị nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ:

  • Giản dị, mộc mạc, gần gũi với cuộc sống thường nhật của con người
  • Có khi nhẹ nhàng, có khi mạnh mẽ, đầy nhiệt huyết

+ Hệ thống hình ảnh phong phú, đặc sắc

+ Chuyển động thời gian là sự thay đổi của các giai đoạn trong tình yêu lứa đôi

+ Biện pháp nghệ thuật:

  • So sánh: “Như hai dòng sông gặp gỡ đổi phù sa” -> tạo sự kết nối, liên kết của đôi tình nhân
  • Điệp từ “tay”: gợi lên những cảm xúc bồi hồi, lưu luyến, đầy xúc cảm -> Tay chính là ngôn ngữ không lời, là hơi ấm che chở và bảo vệ nhau qua bao giông bão.
  • Ẩn dụ “Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta” -> ẩn dụ của niềm tin, hi vọng
  • Cách xưng hô “mình – ta”: gần gũi, cách xưng hô quen thuộc trong những bài ca dao đầy thân thương, tình cảm, làm cho mối tình của đôi ta thêm sâu sắc, gắn kết, hòa hợp.

Kết bài:  Khẳng định đóng góp của tác phẩm cho nền văn học hoặc cho đời sống văn hóa của đất nước và thế giới.

 –   Đối với nền văn học: tác phẩm như một đoá hoa chan chứa đầy tình yêu thương của tác giả trong cơn bão “cách mạng” đầy gian khổ, nhọc nhằn. Lá thư ấy như sưởi ấm trái tim độc giả, những người tri âm, tri kỉ của nhà văn.

Bài viết tham khảo:

Học sinh: Lê Khánh Linh

Lớp 11d2 – THPT Tây Hồ

Nhà thơ Lưu Quang Vũ nhận định: “Thơ là bó đuốc đốt thiêu, là bàn tay thắp lửa.” Điều này có nghĩa là thơ giống như một người thắp lên ngọn lửa sáng tạo cho cuộc sống và cho nghệ thuật. Đó là ngọn lửa của ý chí chiến đấu nhưng cũng là ngọn lửa của trái tim yêu đời, ngọn lửa của trái tim luôn tràn ngập tình yêu. Quan niệm về thơ của Lưu Quang Vũ không hẳn là mới. Luôn lấy chân, thiện, mỹ làm lý tưởng trong nghệ thuật. Và bàn tay ấy lại một lần nữa thắp lên hơi ấm của tình yêu trong tác phẩm “Hơi ấm bàn tay”.

Lưu Quang Vũ là một nhà văn, nhà biên kịch xuất sắc của nền văn học hiện đại. Mặc dù chỉ hoạt động trong nghệ thuật 10 năm thế nhưng khối lượng tác phẩm Lưu Quang Vũ để lại khiến cho nhiều người phải nể phục. Nhắc đến Lưu Quang Vũ là ta lại nhớ đến một nhà soạn kịch tài hoa trong nền văn học hiện đại Việt Nam. Một tài năng trong lĩnh vực văn chương nghệ thuật, trong mỗi một lĩnh vực ông đều để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc. Sự nghiệp sáng tác của ông vô cùng phong phú ở nhiều thể loại khác nhau như: Truyện ngắn, thơ, kịch,… Những tác phẩm của Lưu Quang Vũ bắt đầu nổi lên từ những năm 80, lúc ấy đất nước đang trong giai đoạn chiến tranh, vô cùng khó khăn. Các tác phẩm của ông đã để lại một dấu ấn trong lòng bạn đọc bởi tính chân thật, nhân văn. Ra đi ở tuổi đời còn trẻ và sự nghiệp đang trên đà đỉnh cao thế nhưng những tác phẩm để lại rất nhiều. 10 năm miệt mài sáng tác của ông đã cho ra gần 50 vở kịch và hầu hết các vở kịch ấy đều được các đoàn kịch lớn dựng lại của nhiều đạo diễn nổi tiếng. Trước khi đến với thể loại kịch nói, Lưu Quang Vũ từng làm thơ, sáng tác truyện ngắn, vẽ tranh. Thơ Lưu Quang Vũ không sắc sảo và dữ dội như kịch nhưng giàu cảm xúc, trăn trở, khát khao. Các tác phẩm tiêu biểu: Và anh tồn tại, Tiếng Việt, Vườn trong phố, Bầy ong trong đêm sâu,… Thơ ca của Lưu Quang Vũ không chỉ giàu cảm xúc, nỗi niềm trăn trở mà còn rất bay bổng. Lưu Quang Vũ nổi tiếng trên văn đàn từ khá sớm. 20 tuổi khi đang ở trong quân ngũ, tập thơ Hương cây – Bếp lửa (in cùng Bằng Việt) ra đời đã được bạn đọc đón nhận nồng nhiệt vì những cảm xúc trong trẻo, thiêng liêng đầy tin cậy và một giọng điệu thơ đắm đuối. Ngay từ những bài thơ đầu tay, ông đã lọt vào mắt xanh của các nhà phê bình danh tiếng. Hoài Thanh với dự cảm tinh tường đã đánh giá là “một cây bút trẻ nhiều triển vọng”. Lê Đình Kỵ bằng sự tinh tế của một nhà phê bình thơ tài hoa đã nhận xét rằng “thơ Lưu Quang Vũ có một điệu tâm hồn riêng”. Những vần thơ đầu tay của Lưu Quang Vũ là tiếng nói tha thiết, gắn bó yêu thương với quê hương đất nước. Giai đoạn về sau, vẫn tiếp tục dòng chảy ấy nhưng thơ Lưu Quang Vũ đã mang một âm điệu, một cách nhìn khác. Cùng với những cảm xúc cá nhân, cảm hứng dân tộc trong tiến trình lịch sử, những suy nghĩ về nhân dân, về đất nước đã làm giàu có và phong phú thêm cá tính thơ Lưu Quang Vũ. Cùng với những năm tháng của đời mình, những thay đổi của đất nước, nhận thức của anh cũng có nhiều thay đổi. Những thay đổi ấy được thể hiện rõ nét trong hành trang thơ của Lưu Quang Vũ, từ bài thơ đầu tay cho đến những bài thơ cuối cùng. Sinh thời, Lưu Quang Vũ mới chỉ được in nửa tập thơ. Hai tập thơ Mây trắng của đời tôi (1989) và Bầy ong trong đêm sâu (1993) ra đời sau khi anh mất, đã phần nào làm rõ nét thêm bản sắc thơ Lưu Quang Vũ. Không chỉ nổi tiếng là ngòi bút thể hiện nhiều cách tân độc đáo, Lưu Quang Vũ còn được nhắc đến những bài thơ tình say đắm, lãng mạn. Qua bài thơ Hơi ấm bàn tay, ta có thể cảm nhận được sự thâm tình của ông dành cho mối tình đầu – Tố Uyên.

Bài thơ “Hơi ấm bàn tay” là những thanh âm da diết, bay bổng đầy thâm tình. Bài thơ được ra đời khi Lưu Quang Vũ mới chớm độ 20, ông đã có những cảm xúc rung động, nồng nàn, viết bài thơ dành tặng cho người con gái đầu tiên trong cuộc đời là Tố Uyên – diễn viên điện ảnh tài sắc, nữ chính trong bộ phim “Con chim vành khuyên”. Những kỷ niệm ngây thơ, trong sáng, nồng nhiệt cùng mối tình đầu sẽ khiến con người ta nhớ mãi, bồi hồi, đầy xúc cảm trước những thi vị của cuộc sống, kỷ niệm. Ông sáng tác bài thơ này trong thời gian ông nhập ngũ, phục vụ cho quân chủng Phòng không – Không quân. Thơ tình Lưu Quang Vũ nồng nàn, mãnh liệt. Ông luôn thể hiện sự gắn bó, hỗ trợ giữa nhân vật “anh” và “em”, cùng dựng xây tổ ấm, vun đắp tình yêu và lao động hiến dâng cho đời. “Hơi ấm bàn tay” là lá thư đầy xúc cảm, thấm đẫm tình yêu của nhân vật trữ tình, của người lính cách mạng dành cho người con gái mình yêu. Lá thư ấy chan chứa tình yêu thương, mang theo tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thuỷ chung, sâu sắc mà nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Bố cục toàn bài thơ được chia làm hai phần chính: cảm xúc của nhân vật trữ tình khi chia tay người yêu và cảm xúc khi ở chiến trường, khi nhớ về người con gái mình thương. Bài thơ được sáng tác trong thời kì thơ mới nên được nhuốm đậm màu của thơ hiện đại. Có người từng nói “Thơ hiện đại chính là tiếng lòng của người thi sĩ”. Thơ hiện đại giúp truyền tải đời sống thực của nội tâm con người. Nó như dòng suối ngọt lành nuôi dưỡng tâm hồn, mang đến cho chúng ta những phút giây thăng hoa tuyệt vời. Nó đã giải phóng triệt để khỏi các phép tắc tu từ, thanh vận chặt chẽ của các thể loại thơ truyền thống, thậm chí có sự xuất hiện và phát triển mạnh của thể loại thơ tự do, thơ không vần, thơ cấu trúc theo bậc thang. Số lượng câu thường không bị giới hạn như các bài thơ truyền thống. Ngôn ngữ bình thường trong đời sống hàng ngày được nâng lên thành ngôn từ nghệ thuật trong thơ, không còn câu thúc bởi việc sử dụng điển cố văn học. Nội dung đa diện, phức tạp, không bị gò ép trong những đề tài phong hoa tuyết nguyệt kinh điển. Chịu ảnh hưởng của các trào lưu, khuynh hướng hiện đại trong thơ ca phương Tây như chủ nghĩa tượng trưng, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa duy mỹ, chủ nghĩa ấn tượng, duy hiện đại. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ bát ngôn, thơ tám chữ. Câu đầu tiên của bài thơ thì có thể tự do mà làm, vì không phải theo khuôn khổ nào hết. Câu hai và ba thì chữ cuối của câu hai và câu ba phải theo cùng vần là trắc trắc, hoặc bằng bằng, cứ hai cặp trắc lại đến hai cặp bằng cho đến hết bài thơ. Câu cuối cùng cũng tương tự câu đầu. không cần phải vần với câu nào hết, nhưng nếu chữ cuối của câu cuối có thể vần với chữ cuối câu đầu thì sẽ hay hơn.

Tư tưởng tác phẩm văn học là nhận thức, lí giải và thái độ đối với toàn bộ nội dung cụ thể sống động của tác phẩm văn học, cũng như những vấn đề nhân sinh đặt ra trong đó. Tư tưởng là linh hồn, là kết tinh của những cảm nhận, suy nghĩ về cuộc đời. Tư tưởng thấm nhuần trong tác phẩm như máu chảy trong huyết quản thấm đến từng tế bào cơ thể. Do yêu cầu của tư duy khái quát, chúng ta thường đúc kết tư tưởng của tác phẩm bằng một số mệnh đề trừu tượng, ngắn gọn. Thật ra, qua tác phẩm, tư tưởng “náu mình” trong những hình tượng sinh động, những cảm hứng sâu lắng của tác giả. Bê-lin-xki từng khẳng định: “Tư tưởng thơ, đó không phải là phép tam đoạn thức, không phải là giáo điều, không phải là quy tắc, mà là một ham mê sống động, đó là cảm hứng.”… Đối với tư tưởng tác phẩm văn học trước hết hãy cảm nhận bằng trái tim. Mọi sự khái quát suy lí đều chỉ có giá trị tương đối. Đó là lí do vì sao có sự tiếp nhận khác nhau về tư tưởng tác phẩm văn học, mà vì sao các nhà văn lớn như Gớt, Tôn-xtôi từ chối trả lời câu hỏi tư tưởng tác phẩm văn học cụ thể của họ. Tư tưởng của tác phẩm văn học không phải giản đơn là ý đồ tư tưởng mà nhà văn muốn thể hiện, mà là cái điều tự thân tác phẩm “nói” với người đọc. Tư tưởng tác phẩm văn học thường lớn hơn ý đồ nhà văn. Tư tưởng của tác phẩm có thể được thể hiện qua những lời thuyết minh trực tiếp của tác giả, của nhân vật chính diện, nhưng chủ yếu được bộc lộ qua lôgic miêu tả của nhà văn, hòa thấm khắp chi tiết của thế giới hình tượng sống động trong nội dung cụ thể của tác phẩm. Bài thơ đã thể hiện tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thủy chung của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Cái nắm tay tuy đơn giản nhưng lại chứa đựng rất nhiều ý nghĩa. Nó thể hiện tình yêu, sự gắn bó, thủy chung và niềm tin của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Khi người yêu đi xa, nhân vật trữ tình vẫn cảm nhận được hơi ấm của bàn tay người yêu ở lại trong lòng mình. Điều đó khiến cho nhân vật trữ tình bồi hồi, xao xuyến. Đồng thời thể hiện ý chí chiến đấu mạnh mẽ của nhân vật trữ tình.

Nhớ về người yêu, nhân vật trữ tình nhớ về bàn tay của người ấy. Bàn tay ấy mang theo hơi ấm, màu sắc của quê hương đất nước. Bàn tay ấy cũng là biểu tượng cho tình yêu, sự gắn bó và niềm tin của hai người. Điều đó đã tiếp thêm cho nhân vật trữ tình sức mạnh, niềm tin để chiến đấu và giành chiến thắng. Cuối cùng, bài thơ đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu sắc của nhân vật trữ tình. Bàn tay của người yêu mang theo hơi ấm, màu sắc của quê hương đất nước. Điều đó khiến cho nhân vật trữ tình cảm thấy yêu quê hương đất nước hơn bao giờ hết. Tình yêu quê hương đất nước đã trở thành một động lực mạnh mẽ giúp nhân vật trữ tình vượt qua mọi khó khăn, thử thách để chiến đấu và giành chiến thắng.

Nghệ thuật là một chuỗi các hoạt động đa dạng mà con người thực hiện để tạo ra hình ảnh, âm thanh hoặc các tác phẩm biểu diễn (tác phẩm nghệ thuật), nhằm thể hiện trí tưởng tượng, ý tưởng, tư tưởng hoặc kỹ năng của tác giả, nhằm truyền đạt cái đẹp và sức mạnh cảm xúc mà chúng mang lại, mong muốn được đánh giá, trân trọng. Văn hóa Việt Nam là kết quả của sự sáng tạo lao động, đấu tranh kiên cường của cộng đồng các dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm xây dựng và bảo vệ đất nước. Nó là sự hòa trộn và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Văn hóa Việt Nam đã đúc kết tinh hoa của tâm hồn, trí tuệ, bản lĩnh, khí phách và nhân cách của người dân Việt Nam. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và động lực để xây dựng, phát triển bền vững cũng như bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Văn học và nghệ thuật đóng vai trò quan trọng, đặc biệt nhạy cảm trong văn hóa. Chúng là nhu cầu thiết yếu để thể hiện khát vọng chân thiện mỹ của con người, góp phần quan trọng trong xây dựng nền tảng tinh thần và sự phát triển toàn diện của người dân Việt Nam. Con người là nguồn sáng tạo chủ đạo trong văn hóa, văn học và nghệ thuật. Giá trị, như một khái niệm trong triết học và xã hội học, chỉ tính đến tính hữu ích, ý nghĩa của các hiện tượng tự nhiên, xã hội. Hệ giá trị văn học nghệ thuật là một hệ thống các giá trị tư duy và nghệ thuật được thể hiện trong các tác phẩm văn học, nghệ thuật, có tác động trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của tâm hồn, trí tuệ, bản lĩnh, nhân cách con người. Nghệ thuật là quá trình sáng tạo trong mọi hoạt động, nhằm tạo ra các sản phẩm mang giá trị to lớn về tư tưởng, tinh thần, nhân văn và thẩm mỹ. Những sản phẩm này có thể là vật thể hoặc phi vật thể, nhưng đều chứa đựng sự ảnh hưởng sâu sắc đến cảm xúc của con người và tinh thần của khán giả khi thưởng thức nghệ thuật. Nghệ thuật được định nghĩa bởi sự xuất sắc, đẹp đẽ vượt trội và mang tính chất nghệ thuật cao hơn những gì thông thường. Nghĩa vụ của nghệ sĩ và tác phẩm nghệ thuật là mang đến trải nghiệm đáng ngưỡng mộ và sự khâm phục từ khán giả thông qua kỹ năng, tài năng xuất sắc. Để được coi là nghệ thuật, nghề nghiệp đó phải đạt đến mức độ hoàn hảo về kỹ thuật và siêu việt. Định nghĩa này đòi hỏi sự xuất sắc và tài năng đặc biệt từng lĩnh vực riêng. Quan điểm về nghệ thuật có thể khác nhau giữa mỗi người. Một số người cho rằng nghệ thuật là sự thể hiện tư tưởng, trong khi số khác cảm nhận nghệ thuật qua vẻ đẹp và khả năng chạm đến cảm xúc. Điều này đã dẫn đến nhiều tranh luận và tranh cãi về bản chất của nghệ thuật. Bản chất của nghệ thuật không được cố định mà phụ thuộc vào hứng thú và cảm nhận của từng người, từ đó tạo nên những bản chất riêng biệt cho nghệ thuật. Ví dụ, một người có thể coi việc vẽ khung cảnh cuộc sống hiện đại là điểm quan trọng trong nghệ thuật, trong khi người khác có thể tập trung khám phá những tác động của vạn vật để thể hiện trong tác phẩm nghệ thuật của mình. Văn học nghệ thuật là tinh hoa của văn hóa thẩm mỹ, một lĩnh vực phong phú và nhạy cảm trong văn hóa. Các tác phẩm văn học nghệ thuật là hình ảnh mang tính chủ quan về thế giới khách quan. Đó là quá trình biểu hiện khách thể hóa những nhận thức chủ quan của các nghệ sĩ văn học. Giá trị của tác phẩm văn học nghệ thuật liên quan đến việc nhận thức về cuộc sống và khả năng miêu tả, phản ánh hiện thực cuộc sống của các nghệ sĩ văn học. Sự phản ánh này không chỉ đơn thuần là việc phản ánh thế giới khách quan, mà còn là quá trình sáng tạo ra một thế giới khách quan. Giá trị của tác phẩm văn học nghệ thuật được đánh giá dựa trên chiều cao của lý tưởng xã hội thẩm mỹ và chất lượng của hình tượng mà nghệ thuật, hay nghệ sĩ thể hiện, đặc biệt là khả năng tác động hiệu quả lên công chúng để tạo sự phát triển toàn diện cho con người, từ thể chất đến tâm hồn, nhân cách và đạo đức, trí tuệ và năng lực sáng tạo, từ trách nhiệm xã hội đến nghĩa vụ công dân đến ý thức tuân thủ pháp luật, từ bản lĩnh đến ý chí đến khát vọng, từ quan niệm đến quan điểm chỉ đạo đến định hướng nguyên tắc trong quá trình xây dựng hệ giá trị văn học nghệ thuật. Cụm từ “Bàn tay mình mang ánh nắng tay ta” đã sử dụng biện pháp ẩn dụ để thể hiện tình yêu sâu sắc và sự gắn bó thủy chung của nhân vật trữ tình dành cho người yêu. Bàn tay của người yêu mang theo hơi ấm, màu sắc của quê hương đất nước. Bàn tay ấy cũng là biểu tượng cho tình yêu, sự gắn bó và niềm tin của hai người. Hình ảnh phong phú: Sử dụng các hình ảnh như nắm tay, dòng sông, máu mẹ cha, màu xanh,… tạo nên bức tranh màu sắc và sống động, làm tăng sức thu hút của bài thơ. Cách xưng hô “mình – ta” tạo sự gần gũi, cách xưng hô quen thuộc trong những bài ca dao đầy thân thương, tình cảm, làm cho mối tình của đôi ta thêm sâu sắc, gắn kết, hòa hợp.

Những áng văn, thơ tình của Lưu Quang Vũ luôn khiến người đọc phải bồi hồi, xao xuyến bởi những cảm xúc, gợi tả vô cùng chân thật và chân thành của mình. Với tài năng nghệ thuật của mình, những tác phẩm của ông luôn mang đến những giá trị thẩm mỹ rất cao, không bao giờ cũ.

“Nếu em biết những gì tôi đã sống

Những buồn vui tôi đã có trong đời

Nếu em biết bây giờ tôi khác lắm

Buổi cùng em kiếm củi ở ven đồi”

Nơi ấy – Lưu Quang Vũ

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *