Đề thi theo hướng mới Đây mùa thu tới Xuân Diệu

 

ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm) THEO ĐÚNG MA TRẬN CỦA BỘ

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: (Tự luận)

Đây mùa thu tới

(Xuân Diệu)

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
Đã nghe rét mướt luồn trong gió…
Đã vắng người sang những chuyến đò…

Mây vẩn từng không, chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia ly.
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

(Tuyển tập Xuân Diệu, tập I: Thơ, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)

Câu 1: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào?

Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong bài thơ?

Câu 3: Bài thơ viết về đề tài nào?

Câu 4: Bức tranh mùa thu hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh nào?

Câu 5: Nêu nội dung chính của bài thơ.

Câu 6: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật sử dụng trong 2 câu thơ: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng”.
Câu 7: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Với áo mơ phai dệt lá vàng”.

Câu 8: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với em sau khi đọc bài thơ. (Trình bày bằng đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng).

LÀM VĂN (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

Hướng dẫn chi tiết  

ĐỌC – HIỂU

Câu 1: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thể thơ thất ngôn.

Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong bài thơ: đìu hiu, rung rinh, mỏng manh, ngẩn ngơ.

Câu 3: Bài thơ viết về đề tài: Đề tài mùa thu.

Câu 4: Bức tranh mùa thu hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh: Rặng liễu, hoa, nàng trăng, non xa, chuyến đò, mây , chim, trời, thiếu nữ…

Câu 5: Nêu nội dung chính của bài thơ.

Bài thơ miêu tả được một bức tranh mùa thu rộng lớn, đẹp, đầy màu sắc, âm thanh dịu nhẹ gợi buồn.

Tái hiện được tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của nhân vật trữ tình trước những chuyển biến của đất trời lúc sang thu.

Thông qua bài thơ, chúng ta thấy được tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình yêu của thi nhân đối với thiên nhiên, đất trời.

Câu 6: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật sử dụng trong 2 câu thơ: “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng”.

Biện pháp tu từ: Nhân hoá: Rặng liễu đứng chịu tang. Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng.

Tác dụng:

+ Giúp cho câu thơ hay hơn, sinh động hơn, giàu hình ảnh, giàu giá trị biểu cảm.

+ Nhấn mạnh hình ảnh rặng liễu được miêu tả mang dáng dấp cũng như tâm trạng giống người thiếu nữ.

Câu 7: Anh/ chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Với áo mơ phai dệt lá vàng”.

Câu thơ: “Với áo mơ phai dệt lá vàng” cho thấy sự kết hợp từ độc đáo của Xuân Diệu. Lá vàng là hình ảnh luôn gắn với mùa thu, lá vàng dệt nên áo mơ phai. Nhưng ở đây, tác giả để áo mơ phai dệt nên lá vàng. Dụng ý nhà thơ muốn nhấn mạnh đến màu mơ phai của tất cả các loài cây trong khu vườn mùa thu.

Câu 8: Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với em sau khi đọc bài thơ. (Trình bày bằng đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng).

GV gợi ý một vài thông điệp:

Tình yêu đối với thiên nhiên, đất nước

Sự gắn bó, hoà hợp giữa con người với con người, con người với vạn vật xung quanh

 

LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)

Dàn ý

Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.

– Mùa thu là mùa của thi ca và cũng là mùa của bất kì loại hình nghệ thuật nào. Với văn chương, mùa thu cũng là mảnh đất riêng của thơ.

– Đây mùa thu tới là bài thơ hay viết về đề tài mùa thu.

– Bài thơ không những thành công trong việc diễn tả được bức tranh thu sinh động, ấn tượng mà còn thể hiện được tài năng về nghệ thuật thơ đỉnh cao của tác giả Xuân Diệu.

Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:

* Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:

(Chủ đề, mạch cảm xúc, hình ảnh, điểm nhìn…)

– Đây mùa thu tới” được rút từ tập “Thơ thơ” xuất bản 1938, là một đại diện tiêu biểu cho nền thơ ca trước Cách mạng. Bài thơ chính là khung cảnh đất trời với “hơi thở” man mác buồn cùng với đó là nỗi bâng khuâng của người thiếu nữ khi mùa thu về.

– Âm hưởng chung của bài thơ là vừa diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, thầm vui khi thu về, đồng thời bộc lộ nỗi buồn man mác trước sự đổi thay của đất trời, của cái đẹp chợt đến đã vội tàn.

– Bài thơ được chia làm bốn khổ, mỗi khổ đều có một hình ảnh trung tâm và cũng đều bộc lộ sự tinh tế của Xuân Diệu khi cảm nhận sự thay đổi của vạn vật trong từng khoảnh khắc thời gian. Do vậy, khi tiếp cận bài thơ, chúng ta có thể  cảm nhận theo từng khổ thơ thpoong qua các hình ảnh trung tâm và chú ý tới đặc tính thời gian của bài thơ.

* Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.

– Nhan đề bài thơ “Đây mùa thu tới”
+ Bước đi một đi không trở lại của thời gian, mùa thu như hiện hữu ngay trước mắt người đọc với sự chuyển động hữu hình
+ Tâm hồn của nhà thơ nắm lấy từng khoảnh khắc để rồi hồn thơ bắt gặp hồn thu…
* Sự phát triển của hình tượng chính

– Hình ảnh mở đầu: “Rặng liễu… ngàn hàng”:
+ Cảm quan nghệ thuật mới mẻ của nhà thơ, lấy con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của thiên nhiên
+ Nỗi buồn của thi nhân thấm vào cảnh vật
– Hồn thu hiện lên với những nét hao gầy và rơi rụng qua hình ảnh “Với lá mơ phai… vàng” => Gợi sự tàn phai trong vẻ đẹp rực rỡ
+ “Áo mơ phai”: Là hình ảnh cho thấy sự cảm nhận tinh tế của tác giả về sắc màu
=> Bước đi vô hình và nhẹ nhàng của thời gian cũng như sự đổi thay linh diệu của đất trời khi thu sang hiển hiện qua từng sắc lá, dáng cây
– Xuân Diệu mở rộng biên độ của tâm hồn và vận dụng mọi giác quan để nắm bắt lấy những ý niệm vô hình, biến chúng thành hữu hình:

“Những luồng… mỏng manh”
+ Bắt trọn từng khoảnh khắc để bắt lấy sự đổi khác và cái cựa mình của thiên nhiên
+ Sử dụng phụ âm “r” trong “run rẩy rung rinh” => tạo giá trị thẩm mĩ và chứa những ý niệm về sự tinh tế
+ “Đã nghe… trong gió”: Động từ “luồn” kết hợp với biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được vận dụng tài tình để cụ thể hóa cái rét.
– Tô điểm cho mùa thu một nỗi buồn từ bên trong:
+ Hình ảnh đầy thi vị: “nàng trăng ngẩn ngơ”, “uất hận chia tay”, “thiếu nữ buồn không nói”
+ Mùa thu với hai nét vẽ: Thu trên bầu trời như “nàng trăng tự ngẩn ngơ”, thu dưới mặt đất như “người thiếu nữ buồn không nói”
=> Phong vị buồn man mác và mang đậm màu sắc chia li, tiễn biệt.
* Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:

– Việc vận dụng các từ láy độc đáo: đìu hiu, rung rinh, mỏng manh, ngẩn ngơ.

– Cách diễn đạt câu mới lạ: Hơn một loài hoa -> chú ý đến nhiều loại chứ không phải một loại…

– Sử dụng các giác quan để cảm nhận mùa thu: Thị giác, thính giác, xúc giác…

– Cách sử dụng từ ngữ mới lạ và độc đáo: …

* Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại

– Cũng viết về đề tài mùa thu – một đề tài quen thuộc của thơ ca Việt Nam. Nhưng cái thu trong bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu không giống với cảnh thu, trời thu, sắc thu truyền thống trong chùm thơ Thu của Nguyễn Khuyến.

– Với “Đây mùa thu tới”, nhà thơ Xuân Diệu đã cho độc giả thấy cảm quan cực kì xuất sắc trong việc quan sát, miêu tả cảnh vật khi mùa thu tới.

– Bài thơ không những có đầy đủ hình ảnh, cảnh sắc mà còn chất chứa tình thu.

Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.

– Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
– Nêu cảm nghĩ của bản thân về những cảm nhận tinh tế của Xuân Diệu trước thiên nhiên trong Đây mùa thu tới.

Bài viết tham khảo

Mùa thu là mùa của thi ca và cũng là mùa của bất kì loại hình nghệ thuật nào. Từ hoạ phẩm Mùa thu vàng rực lá của Lê-vi-tan đếm nhạc phẩm Giọt mưa thu của Đặng Thế Phong và thi phẩm Tiếng thu của Lưu Trọng Lư, mùa thu luôn hiện diện, là nguồn cảm hứng vĩnh viễn không hề vơi cạn của bất kì tâm hồn nghệ sĩ nào. Với văn chương cũng vậy, mùa thu cũng là mảnh đất riêng của thơ. Đây mùa thu tới là bài thơ hay viết về đề tài mùa thu. Bài thơ không những thành công trong việc diễn tả được bức tranh thu sinh động, ấn tượng mà còn thể hiện được tài năng về nghệ thuật thơ đỉnh cao của tác giả Xuân Diệu.

Đây mùa thu tới” được rút từ tập “Thơ thơ” xuất bản 1938, là một đại diện tiêu biểu cho nền thơ ca trước Cách mạng. Bài thơ chính là khung cảnh đất trời với “hơi thở” man mác buồn cùng với đó là nỗi bâng khuâng của người thiếu nữ khi mùa thu về. Âm hưởng chung của bài thơ là vừa diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, thầm vui khi thu về, đồng thời bộc lộ nỗi buồn man mác trước sự đổi thay của đất trời, của cái đẹp chợt đến đã vội tàn.

Bài thơ được chia làm bốn khổ, mỗi khổ đều có một hình ảnh trung tâm và cũng đều bộc lộ sự tinh tế của Xuân Diệu khi cảm nhận sự thay đổi của vạn vật trong từng khoảnh khắc thời gian. Do vậy, khi tiếp cận bài thơ, chúng ta có thể  cảm nhận theo từng khổ thơ thông qua các hình ảnh trung tâm và chú ý tới đặc tính thời gian của bài thơ.

Mở đầu bài thơ người đọc đã cảm nhận được cái buồn, vắng vẻ của cảnh vật.

“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;

Đây mùa thu tới – mùa thu tới

Với áo mơ phai dệt lá vàng”.

Thông qua từ ngữ tình cảm và tưởng tượng phong phú, nhà thơ tạo ra một bức tranh mùa thu đậm chất u sầu. Rặng liễu không còn hình ảnh êm đềm, mà thay vào đó, chúng được nhìn nhận như những giọt lệ buồn rơi xuống, tưởng chừng như đang kể lể về một cảm xúc bi thương, mất mát, hay một sự chia lìa đau đớn. Từ việc biểu hiện tâm trạng của rặng liễu, Xuân Diệu giữ nguyên tinh thần của mùa thu và chuyển đổi nó thành một thế giới của những cảm xúc đắng cay và uất ức. Ông làm cho mùa thu trở nên linh động, như một hình ảnh phản ánh của con người, với khả năng cảm nhận, buồn bã, và khóc lóc. Tiếp theo, nhà thơ thông báo sự đến của mùa thu một cách mờ nhạt, với lá vàng mờ nhạt và không khí chung quanh trở nên ảm đạm. Các từ ngữ và hình ảnh này không chỉ mô tả cảnh sắc mùa thu mà còn làm nổi bật tâm trạng bi lụy và đau buồn mà nhà thơ đang trải qua. Trong khổ thơ thứ hai, nhà thơ tiếp tục sử dụng những từ ngữ nhân hóa để tạo hình mùa thu như một người có tâm trạng, có khả năng khóc, và có khả năng dệt lá. Điều này tạo nên một hiện thực khác biệt, khiến mùa thu không chỉ là một phần của tự nhiên mà còn là một người bạn, một người đồng cảm với những tâm trạng của con người.

Ở khổ thơ tiếp theo, tác giả sử dụng hình ảnh “nàng trăng” để tạo ra một vẻ đẹp huyền bí và đồng thời thể hiện sự tiếc nuối, ngẩn ngơ trước sự thay đổi của thời gian và vũ trụ. Từ “nàng trăng” không chỉ là một biểu tượng của trăng mà còn là hình ảnh của một cô gái ngây thơ, mơ mộng, đứng đối diện với sự biến đổi đau thương của thế giới xung quanh. Như vậy, cả hai khổ thơ đã cùng nhau tạo nên một bức tranh mùa thu đẹp mắt và đầy tư duy, nơi tâm trạng con người hòa mình vào sự biến đổi của thiên nhiên và vũ trụ, thể hiện sự nhạy bén và tài năng sáng tác của nhà thơ.

“Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…

Non xa khởi sự nhạt sương mờ…

Đã nghe rét mướt luồn trong gió…

Đã vắng người sang những chuyến đò…”

Không chỉ trăng ngẩn ngơ, mà núi non cũng trở nên mờ nhạt, như một bức tranh mùa thu với sắc màu u tối và ảm đạm. Sự hiu quạnh, mờ ảo lan tỏa khắp vạn vật, tạo nên một không khí buồn bã và lạnh lẽo khi mùa thu bắt đầu. Cơn gió lạnh đầu mùa, gió thu, như những bàn tay lạnh giá, len lỏi vào từng khoảng trống của đất trời và tâm hồn con người, làm cho cảnh vật và tâm trạng trở nên buốt giá và cô đơn. Nhà thơ sử dụng từ ngữ sống động để miêu tả cảnh vật và tâm trạng trong mùa thu. Chuyến đò hàng ngày, một hình ảnh quen thuộc, giờ trở nên vắng vẻ, chẳng còn ai qua sông. Điều này không chỉ là một hiện thực về cuộc sống hàng ngày mà còn là biểu tượng cho sự khô cằn và lạnh lẽo trong tâm hồn con người khi mùa thu đến. Từ “đã” như một phủ định, đánh dấu sự chắc chắn và thực tế của mùa thu, không còn là sự chờ đợi mà đã trở nên hiện hữu và đậm chất u uất. Tác giả thông qua bài thơ “Đây mùa thu tới” của mình đã tạo nên một bức tranh mùa thu đặc sắc, với một tâm trạng đầy nỗi buồn và đau khổ. Mùa thu không chỉ là thời điểm của sự khép kín và u ám mà còn là thời điểm của niềm đau và hoài niệm về những thời kỳ khó khăn trong lịch sử đất nước.

“Mây vẩn từng không, chim bay đi,

Khí trời u uất hận chia ly.

Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói

Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì”.

Nhà thơ Xuân Diệu trong “Đây mùa thu tới” đã thành công trong việc kết hợp tâm trạng cá nhân với hình ảnh của mùa thu, tạo nên một bức tranh cảm xúc độc đáo và sâu sắc. Dưới bàn tay tài năng của ông, mùa thu không chỉ là một khung cảnh tự nhiên mà còn là bản năng cảm xúc, tương tác với tâm hồn thi sĩ. Tâm trạng buồn rầu của tác giả được chuyển tải mạnh mẽ qua mô tả mùa thu. Những hình ảnh về rặng liễu rũ như giọt lệ, lá vàng mờ nhạt đều làm nổi bật sự u buồn, chất chứa nỗi đau lòng trong tâm trạng của nhà thơ. Sự nhạt nhòa và ảm đạm của mùa thu trở nên phản ánh cho tâm hồn uất hận và bi thương của người sáng tác.

Trong khổ thơ cuối, một loạt hình ảnh về sự chia lìa và tử biệt xuất hiện, nhấn mạnh sự đau thương và tuyệt vọng trong cuộc sống. Hình ảnh người thiếu nữ buồn không nói, nhìn xa xăm tạo ra một không gian cảm xúc u tối, nơi nỗi đau vô hình trở nên rõ ràng. “Tựa cửa” như một biểu tượng của sự mất mát và sự không biết bấu víu vào điều gì, đồng thời thể hiện tâm tư mơ hồ và mơ mộng của nhà thơ. Bài thơ sử dụng ngôn ngữ phong phú, những từ ngữ nhân hóa, và cấu trúc câu thơ đặc sắc, tất cả kết hợp để tạo nên một bức tranh mùa thu không chỉ đẹp về hình ảnh mà còn sâu sắc về tâm trạng và cảm xúc. Sự linh hoạt trong thể thơ tự do càng làm cho bức tranh thu trở nên tự nhiên và chân thực, chạm đến trái tim của người đọc.

Cũng viết về đề tài mùa thu – một đề tài quen thuộc của thơ ca Việt Nam. Nhưng cái thu trong bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu không giống với cảnh thu, trời thu, sắc thu truyền thống trong chùm thơ Thu của Nguyễn Khuyến. Với “Đây mùa thu tới”, nhà thơ Xuân Diệu đã cho độc giả thấy cảm quan cực kì xuất sắc trong việc quan sát, miêu tả cảnh vật khi mùa thu tới. Bài thơ không những có đầy đủ hình ảnh, cảnh sắc mà còn chất chứa tình thu.

Bài thơ Đây mùa thu tới” lắng đọng trong độc giả những cảm xúc rất riêng, không những vậy cách cảm nhận của tác giả cũng rất mới mẻ. Mọi cảnh vật trong bài thơ mặc dù có thiên nhiên nhưng không thể thiếu được trong thơ Xuân Diệu là hình bóng giai nhân. Bao nhiêu nét thu là bấy nhiêu nét vẽ tài hoa. Dáng thu, sắc thu, tình thu đều đẹp đều hiện ra với nỗi buồn mênh mang không biết từ đâu đến. Bằng tình yêu cuộc sống, thái độ trân quý thời gian thi sĩ đã vẽ nên bức tranh thu vừa sinh động nhưng đồng thời cũng mang nét u buồn, cô đơn.

, ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *