Đề thi Văn 10 trại hè Hùng Vương và duyên hải 2015 văn 10 tỉnh Quảng Nam

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN

VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM

TỈNH QUẢNG NAM

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

 

ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10

NĂM 2015

Thời gian làm bài 180 phút

(Đề này có 01 trang, gồm 02 câu)

 

 

CÂU  1: (8 điểm)

          Con ngựa tốt nhất vẫn cần đến roi da; con người tốt nhất vẫn cần đến những lời khuyên. ( Ngạn ngữ Mông Cổ)

Ý kiến của anh (chị) về câu ngạn ngữ trên?

CÂU  2: (12 điểm)

Một trong những phương diện làm nên sức hấp dẫn của ca dao là vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết của tình yêu đôi lứa.

Làm rõ nhận định trên bằng chủ đề Ước thề ca dao.

————— Hết ——————-

 

Người ra đề: Nguyễn Tấn Ái – ĐT liên hệ

Ký tên

          ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN VĂN KHỐI 10

         

ĐÁP ÁN CÂU 1:

  1. I) Yêu cầu về kĩ năng:

Vận dụng thuần thục cách làm bài văn nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng, đạo lí). Có cách viết chặt chẽ, lưu loát.

II)Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể đề xuất những cách hiểu, cách bàn luận theo cảm nhận riêng, điều quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận ấy phải xuất phát từ việc hiểu đúng câu ngạn ngữ. Nên tổ chức bài làm theo định hướng sau:

  1. Giải thích ý nghĩa của câu ngạn ngữ:

Con ngựa tốt nhất vẫn cần đến roi da là kinh nghiệm thuần dưỡng ngựa của người Mông Cổ

Con người tốt nhất vẫn cần đến những lời khuyên nói đến tác dụng của lời khuyên với con người

– Từ kinh nghiệm thuần dưỡng vật nuôi, câu ngạn ngữ hướng đến khẳng định vai trò của những lời khuyên với con người (để sống tốt hơn, thông thái hơn, thành đạt hơn…)

  1. 2. Bình luận về ý nghĩa của câu ngạn ngữ:

Khẳng định tính chất đúng đắn và thông thái của câu ngạn ngữ:

– Lời khuyên cần thiết cho con người nói chung: lời khuyên vực ta dậy lúc khó khăn, lời khuyên làm dịu lòng khi ta nóng giận, lời khuyên làm tỉnh trí hồ đồ, lời khuyên ghì cương bản năng bất kham của con người bên bờ vực tội lỗi…

– Con người không ai toàn diện, biết hết, nên luôn cần đến những lời khuyên đúng lúc.

– Câu ngạn ngữ đặc biệt hướng đến loại người được cho là ưu việt: người tốt nhất. Người tốt nhất hay thông thái nhất cũng là con người có giới hạn nên cũng rất cần đến những lời khuyên.

– Cần chỉ ra biết tiếp nhận lời khuyên là đúng đắn nhưng nô lệ lời khuyên là tệ hại.

  1. Bài học nhận thức và hành động:

– Biết giá trị của những lời góp ý khuyên nhủ của những người xung quanh. Biết cho lời khuyên một cách chân thành.

III) Cách cho điểm:

– Điểm 7-8: Bài chặt chẽ, mạch lạc, đúng hướng. Đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

– Điểm 5-6: Bài tương đối chặt chẽ, đúng hướng. Đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kĩ năng và kiến thức. Có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

– Điểm 3-4: Bài còn sơ sài nhưng nhìn chung vẫn đúng hướng. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt hoặc bài còn chung chung nhưng vẫn đúng hướng. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt.

– Điểm 1-2: Bài tản mạn, quá sơ sài hoặc bài tối nghĩa, chưa hoàn chỉnh.

– Điểm     0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.

 

ĐÁP ÁN CÂU 2:

  1. Yêu cầu về kĩ năng:

HS cần vận dụng thuần thục cách thức, phương pháp làm bài văn nghị luận văn học. Biết cách phân tích cảm nhận tác phẩm trữ tình nói chung và các đơn vị ca dao nói riêng theo đúng đặc trưng thể loại. Biết chọn lọc được những đơn vị tác phẩm hay, đúng chủ đề trong quá trình phân tích, chứng minh.

  1. Yêu cầu về kiến thức:

Hướng dẫn chấm chỉ nêu những định hướng chính. Học sinh có thể có nhiều cách sắp xếp và tổ chức bài làm theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần đáp ứng những kiến thức cơ bản sau:

  1. Giới thiệu chung :
  2. Đặc trưng của ca dao là thiên về tình cảm.
  3. Đề tài tình yêu đôi lứa là một trong những đề tài lớn của ca dao.
  4. Một trong những phương diện làm nên sức hấp dẫn của đề tài này là vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết của đời sống tình cảm.
  5. Phân tích chứng minh nhận định bằng chủ đề Ước thề ca dao:

Học sinh có thể lựa chọn những đơn vị tác phẩm khác nhau trong chủ đề Ước thề ca dao để làm rõ những phương diện sau:

-a.Về nội dung vẻ đẹp thuần khiết của ca dao thể hiện ở tình yêu trong sáng gắn liền với thế giới tâm hồn bình dân bình dị, ở đời sống tình cảm đa dạng, phong phú mà gắn liền khao khát sống thủy chung và hạnh phúc…

-b.Về hình thức vẻ đẹp thuần khiết của ca dao thể hiện ở lối nói ví von, ở hình ảnh luôn gần gũi với đời sống bình dị của người bình dân.

  1. Đánh giá chung

Khẳng định nét đẹp riêng của ca dao nói chung và sức hấp dẫn của ca dao tình yêu nói riêng.

Chỉ ra tác động ảnh hưởng của ca dao đối với văn học viết trong đề tài này.

III. Cách cho điểm:

– Điểm 11-12: Bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Bài mạch lạc, hành văn trôi chảy, giàu hình ảnh, cảm xúc. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

– Điểm 9-10: Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu cơ bản. Bài rõ ý, văn suôn, có ý thức viết câu văn có hình ảnh. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

– Điểm 7-8: Bài làm chứng tỏ hiểu đề, kết cấu hợp lí. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt.

– Điểm 5-6: Hiểu đề, bài còn chung chung. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt.

– Điểm 3-4: Bài làm còn hạn chế về kiến thức, kĩ năng và diễn đạt.

– Điểm 1-2: Tản mạn, tối nghĩa, quá sơ sài.

– Điểm     0: Chưa làm được gì hoặc hoàn toàn lạc đề.

————————————-

Nguyễn Tấn Ái – ĐT liên hệ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *