Đề tham khảo ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2021 – Môn Ngữ Văn – Đề 13 ( Vợ chồng A Phủ)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK

ĐỀ SỐ 13

(Đề gồm có 02 trang)

ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

 

  1. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

“Tự trọng” có nghĩa là biết coi trọng mình, nhưng không phải theo nghĩa vị kỷ (chỉ biết đến danh lợi của bản thân mình) mà là coi trọng phẩm giá/đạo đức của mình. Một người có tự trọng hay không cũng thường được thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta qua những câu trả lời như: “Điều gì khiến tôi sợ hãi/xấu hổ?”, “Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc?”…

Người tự trọng tất nhiên sẽ biết sợ sự trừng phạt của nhà nước, nếu làm trái pháp luật và sự điều tiếng dư luận của xã hội, nếu làm trái với luân thường, lẽ phải. Nhưng đó chưa phải là điều đáng sợ nhất đối với họ. Điều đáng sợ nhất đối với một người tự trọng là sự giày vò bản thân khi làm những chuyện đi ngược với lương tri của mình, phản bội lại lẽ sống, giá trị sống, nguyên tắc sống mà mình theo đuổi và có cảm giác đánh mất chính mình. Nói cách khác, đối với người tự trọng, có đạo đức, “toà án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”.

Người tự trọng thường đối diện với lương tri và phẩm giá bản thân, đối diện với “con người bên trong” của mình để hành động hơn là đối diện với sự răn đe của luật pháp hay sự phán xét của dư luận bên ngoài. Do đó, họ sẽ khó có thể làm việc xấu, việc sai ngay cả khi việc xấu, việc sai đó rất có lợi cho mình và nếu có làm thì cũng không sao cả, vì việc xấu việc sai đó đã trở nên phổ biến và bình thường với mọi người.

Người tự trọng có hạnh phúc, có tự hào khi được sự ghi nhận, mến trọng hay ngưỡng mộ của người khác dành cho mình không? Câu trả lời đương nhiên là có, rất hạnh phúc, rất tự hào. Nhưng đó chưa phải là hạnh phúc lớn nhất. Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi. Chính vì được dẫn dắt bởi nội tại của bản thân hơn là bị chi phối từ bên ngoài, người tự trọng thường rất tự do và tự trị khi hành động.

(Trích Đúng việc, Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2016, tr. 27-28)

 

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.

Câu 2. Theo tác giả, người tự trọng có những biểu hiện nào?

Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về nhận định: đối với người có tự trọng, có đạo đức, “tòa án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận”?

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm của tác giả: Niềm hạnh phúc lớn nhất đối với họ (người có lòng tự trọng) là niềm tự hào sâu kín và riêng tư từ bên trong con người của họ về những việc mà họ làm, về những điều mà họ theo đuổi không? Vì sao?

  1. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống.

 

Câu 2. (5,0 điểm)

Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợt mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng chết đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hóm má đã xám đen. Nhìn thấy tình cảnh thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ … Mị phảng phất nghĩ như vậy.

Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ…

Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Ði ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vung lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối.

Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

– A Phủ cho cho tôi đi.

A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

– Ở đây chết mất.

A Phủ chợt hiểu.

Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.

A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.

 

(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.13-14)

Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được thể hiện trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc dựng lên chi tiết nghệ thuật này.

.…….…… HẾT ….………

 




SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK

ĐỀ SỐ 13

ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM

(Đáp án – Thang điểm gồm có 05 trang)

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Phong cách ngôn ngữ: Chính luận 0,5
2 Biểu hiện của người tự trọng:

– Biết coi trọng phẩm giá, đạo đức của mình.

– Thể hiện qua câu trả lời hay qua hành xử của anh ta qua những câu trả lời như: Điều gì khiến tôi sự hãi/xấu hổ?, Điều gì khiến tôi tự hào/hạnh phúc?

– Biết sợ sự trừng phạt của pháp luật, đặc biệt là sợ dư luận, sợ tòa án lương tâm.

– Không muốn làm điều xấu.

– Sẵn sàng làm điều tốt mà không cần được ai ghi nhận.

0,5
3 Có thể hiểu về ý kiến: Việc giải phóng bản thân khỏi sự kiểm soát của người khác có lợi cho cả hai bên như sau:

Tòa án lương tâm” còn đáng sợ hơn cả “tòa án nhà nước” hay “tòa án dư luận” vì:

– Tòa án lương tâm là sự lên án của lương tri về những việc làm sai trái của bản thân. Nó khiến con người bị dằn vặt về những điều mình làm trái với lương tri, đạo lý. Nó khiến con người không có cảm giác thanh thản.

– Tòa án lương tâm tuy vô hình nhưng nó là tiếng nói mạnh mẽ từ bên trong con người. Nó có thể không khiến con người phải chịu những trừng phạt hữu hình nhưng có thể khiến con người suốt đời phải chịu cảm giác tội lỗi

1,0
4 Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, vì những nguyên nhân sau:

– Họ được hành động theo ý muốn của mình, không bị người khác chi phối.

– Những việc họ làm đều phù hợp với các chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức.

– Họ có được trạng thái an yên, vui vẻ, thoải mái do cách sống chủ động không lệ thuộc; thanh sạch, không vướng bận.

1,0
II   LÀM VĂN 7,0
  1 Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống. 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được ý nghĩa về vai trò của lòng tự trọng trong cuộc sống và đưa ra các lí lẽ bảo vệ quan điểm. Có thể theo hướng sau:

– Giải thích: Người có lòng tự trọng là người biết coi trọng giá trị, đạo đức của bản thân.

– Vai trò của lòng tự trọng:

+ Giúp con người biết điều chỉnh hành vi của mình để tránh làm những việc sai trái; tránh xa khỏi cám dỗ; biết cư xử đúng với các chuẩn mực xã hội.

+ Là động lực để con người nỗ lực hoàn thiện bản thân.

+ Lòng tự trọng giúp ta ý thức được thiếu sót, nhận ra lỗi làm của mình. Đồng thời khắc phục những điểm chưa tốt của bản thân, không đổ lỗi hay trốn tránh trách nhiệm, từ đó phát triển hoàn thiện nhân cách.

+ Nếu không có lòng tự trọng, con người dễ thỏa hiệp với hoàn cảnh, có nguy cơ đánh mất chính mình.

+ Lòng tự trọng giúp ta có một đời sống an yên, vui vẻ, có được sự chủ động không lệ thuộc, thanh sạch, không vướng bận.

+ Giúp xã hội phát triển tốt đẹp hơn, thân thiện hơn.

– Mở rộng vấn đề:

+ Đề cao những người có lòng tự trọng vì họ góp phần làm cho xã hội tốt đẹp.

+ Phê phán một bộ phận những kẻ ích kỉ, hám lợi.

– Bài học nhận thức, hành động: nhận thức rõ giá trị của lòng tự trọng, rèn luyện bản thân từng ngày để sống đúng với những giá trị chuẩn mực.

1,0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0,25
2 Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được thể hiện trong đoạn trích; nhận xét dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc dựng lên chi tiết nghệ thuật này. 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.        0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được thể hiện trong đoạn trích; nhận xét dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc dựng lên chi tiết nghệ thuật này. 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:  
* Giới thiệu khái quát

– Tô Hoài là cây bút văn xuôi hàng đầu của văn học Việt Nam hiện đại, ông có vốn sống, vốn hiểu biết sâu sắc về con người và phong tục văn hóa của vùng đất Tây Bắc.

– Truyện Vợ chồng A Phủ là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.

– Tác phẩm không chỉ hướng đến phản ánh hiện thực về đời sống của người dân nghèo mà còn mang giá trị nhân văn sâu sắc khi hướng về những giá trị tốt đẹp, sức sống mãnh liệt bên trong con người, điều này được thể hiện rõ nét qua chi tiết Mị trong đêm cắt dây, cởi trói cho A Phủ – chi tiết làm nên mọi giá trị của tác phẩm.

0,5
* Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị

– Mị từng là cô gái xinh đẹp, có tàu thổi sáo được nhiều chàng trai trong làng theo đuổi trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị.

– Từ khi trở thành con dâu gạt nợ cho gia đình thống lí, Mị đã trở nên lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, tê liệt khả năng phản ứng và sống cam chịu đến mức đáng thương.

– Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ:

+ Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn, biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự việc diễn ra xung quanh, khiến Mị như vô cảm.

+ Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.

+ Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo. Bếp lửa là người bạn tâm sự duy nhất của Mị trong những đêm mùa đông giá lạnh của rẻo cao Tây Bắc.

* Diễn biến tâm trạng, hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ

–  Trong đêm tình mùa xuân, sức sống trong Mị tuy đã trỗi dậy nhưng không đủ để Mị cứu mình. Phải đến đêm cắt trói cứu A Phủ sức sống tiềm tàng ấy mới thực sự được thức tỉnh.

– Tâm trạng của Mị khi nhìn thấy A Phủ bị trói:

+ Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay. Tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử đánh ngã xuống bếp, đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.

+ Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Dòng nước mắt ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được.

+ Thương người cùng cảnh ngộ, Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa: Cơ chừng này thì chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ xương ở đây mà thôi… Người kia việc gì phải chết thế?

– Tình thương lớn hơn cái chết: Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương cho A Phủ không đáng phải chết. Cô cũng sợ nếu mình cởi trói cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết được sẽ trói thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy… Tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự chết, khiến cô đi đến hành động cắt đây, cởi trói cho A Phủ.

– Từ cứu người đến cứu mình: Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối. Song, chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện diễn ra rất nhanh. Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Vì ở đây thì chết mất.

=> Đây không phải là hành động mang tính bản năng. Mị giải thoát cho A Phủ và giải thoát cho cả bản thân mình. Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền.

2,0
* Đánh giá nghệ thuật

– Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn

– Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tài tình

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, có cá tính

– Ngôn ngữ sinh động, sáng tạo, giàu tính tạo hình

– Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn

0,5
* Dụng ý nghệ thuật của chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ

– Qua cách miêu tả những diễn biến tâm trạng rất tinh tế, đa dạng của Mị trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ, tác phẩm cho thấy được quá trình đấu tranh nội tâm vô cùng gay gắt và sự trỗi dậy mạnh mẽ của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ở một người phụ nữ bị đoạ đày cả về thể xác lẫn tinh thần, tưởng chừng như mất đi hết đời sống tâm hồn.

– Khẳng định sự tài tình trong xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm trạng của Tô Hoài.

– Hành động cắt dây cởi trói diễn ra dứt khoát và quyết liệt cho thấy nhân vật đã tự giải thoát bản thân thoát khỏi sự trói buộc của cường quyền và thần quyền.

0,5
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0,5
TỔNG ĐIỂM 10,0

 

———– Hết ———-

 

 

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *