12 đề Vợ Nhặt (đề 11) – Thi thử THPT QG môn Văn bám sát đề minh họa 2021

 

I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:

1.Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng  môn Ngữ văn, trọng tâm là lớp 12.

  1. Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học làm phần đọc- hiểu; viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học.

Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị tri thức:

+ Kiến thức về tiếng Việt, làm văn và văn học .

+ Kĩ năng làm nghị luận văn học, nghị luận xã hội.

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

MÔN: NGỮ VĂN 12 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 120 phút

TT Kĩ năng Mức độ nhận thức Tổng % Tổng điểm

 

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Tỉ lệ (%) Thời gian (phút) Số câu hỏi Thời gian (phút)
1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5     4 20 30
2 Viết đoạn văn nghị luận xã hội 5 5 5 5 5 5 5 5 1 20 20
3 Viết bài văn nghị luận văn học 20 10 15 10 10 20 5 10 1 50 50
Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 6 90 100
Tỉ lệ % 40 30 20 10     100
Tỉ lệ chung 70 30   100

Lưu ý:

– Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra làcâu hỏi tự luận.

– Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án – Hướng dẫn chấm.

 

PHẦN ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm)

  Đọc đoạn thơ sau:

Trên bãi cát những người lính đảo
Ngồi ghép nhau bao nỗi nhớ nhà
Chiều áo rộng vài vạt mây hờ hững
Họ cứ ngồi như chum vại hứng mưa

 

Sóng lại đến theo lời hẹn cũ
Sóng mang về những đôi giày trẻ nhỏ
Những đô la ướt sũng, những phao bơi
Tang vật buồn đau của những kiếp người

 

Đảo tái cát
Khóc oan hồn trôi dạt
Tao loạn thời bình
Gió thắt ngang cây

 

Nếu họ ghé một lần thăm lính đảo
Rối ren kia chắc có cách trả lời

Ta xin biển mỗi ngày lặng sóng
Cho những linh hồn dưới đáy bớt đơn côi

 

Đất hãy nhận những đứa con về cội
Trong bao dung bóng mát của người
Cây hãy gọi bàn tay về hái quả
Võng gọi về nghe lại tiếng à ơi…
(Lời sóng 4, trích Trường ca Biển, Hữu Thỉnh, NXB Quân đội nhân dân, 1994)
Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.

Câu 2. Trong đoạn thơ, những con sóng đã mang về cho đảo những gì?

Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong những câu thơ:

Đảo tái cát/Khóc oan hồn trôi dạt/Tao loạn thời bình/Gió thắt ngang cây”

Câu 4. Đoạn thơ trên gợi cho người đọc tình cảm gì về hình ảnh những người lính bảo vệ biển đảo quê hương hiện nay.

PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Từ nội dung phần đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.

Câu 2. (5.0 điểm) 

   “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải.

   Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

   Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”.

(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai. NXB Giáo dục, 2008, tr.30)

Phân tích về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn Vợ nhặt.

 

……………Hết………………..

 

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 0,5 trang)

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3,0
  1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.

– Học sinh không trả lời đúng phương thức “nghị luận”:  không cho điểm

0,75
2 Theo đoạn thơ, những con sóng đã mang về cho đảo:

+ Những đôi giày trẻ nhỏ
+Những đô la ướt sũng

+Những phao bơi

+ Oan hồn trôi dạt

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh trả lời được 3hình ảnh : 0,75 điểm.

-Học sinh trả lời được 2 hình ảnh: 0,5 điểm.

-Học sinh trả lời được 1  hình ảnh: 0,25 điểm.

Nếu học sinh trích dẫn nguyên câu thơcó chứa hình ảnh thì vẫn cho điểm tối đa.

0,75
3 Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong những câu thơ: “Đảo tái cát/Khóc oan hồn trôi dạt/Tao loạn thời bình/Gió thắt ngang cây”

– Tăng tính hàm súc và gợi tả cho câu thơ.

– Gợi nỗi đau, những mất mát lớn lao trước sự hi sinh của người lính, nỗi đau lan tỏa cả đất trời và gợi lên những nghịch lí oan trái mà người lính thời bình phải chịu. Đó là sự hi sinh thầm lặng để mang lại cuộc sống hòa bình cho Tổ quốc.

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh trả lời được ý thứ nhất : 0,25 điểm.

-Học sinh trả lời được ý thứ 2: 0,75 điểm.

1,0
4 Đoạn thơ trên gợi cho anh/chị tình cảm gì về hình ảnh những người lính bảo vệ biển đảo quê hương hiện nay.

-Học sinh trả lời theo nhiều cách nhưng cần nói được những tình cảm cơ bản mà đoạn thơ gợi ra cho người đọc:

+ Xót xa, thương cảm

+Ngưỡng mộ, trân trọng, biết ơn…

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm.

-Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm.

0,5
II   LÀM VĂN 7,0
 

 

 

 

 

1 Trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải sống là chính mình. 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Trách nhiệm  của thanh niên trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải sống là chính mình. Có thể theo hướng sau:

+ Cần hiểu và có ý thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng của chủ quyền biển đảo quê hương

+Hưởng ứng tích cực các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quvển biển đảo Việt Nam, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam.

+Thanh niên phải là hậu thuẫn, là chỗ dựa tinh thẩn vững chắc của những người lính biển đảo, bằng những việc làm thiết thực.
+ Không ngừng tu dưỡng những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh; đoàn kết tạo ra sức mạnh lớn để bảo vệ chủ quyền biển đảo.

+ Sẵn sàng chuẩn bị tinh thẩn tham gia trực tiếp công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương, sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc cẩn, như lời một bài hát: “Tôi lắng nghe Tổ quốc gọi mình!”

Hướng dẫn chấm:

Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

– Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5
2    Phân tích về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn Vợ nhặt 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích vàbình luậnvề tư tưởng nhân đạo mà nhà văn Kim Lân đã gửi gắm trong truyện ngắn Vợ nhặt.

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

– Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 điểm) 0,5
* Phân tích về sự thay đổi của nhận vật Tràng trong đoạn trích: Sung sướng vì cảm giác hạnh phúc; nhận ra xung quanh mình có sự thay đổi mới mẻ, khác lạ; trong lòng dậy lên tình cảm yêu thương, gắn bó với căn nhà và thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc; thấy rõ bổn phận, trách nhiệm của người chồng, người cha, người làm chủ gia đình…; nghệ thuật xây dựng nhân vật.

*Bình luận giá trị nhân đạo của tác phẩm:

+ Khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của tâm hồn con người.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh phân tích và bình luận đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.

– Học sinh phân tích và bình luận  chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm.

– Học sinh phân tích và bình luận chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm.

– Học sinh phân tích và bình luận sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm.

2,0

 

 

 

 

 

0,5

   
* Đánh giá

– Khái quát về những thay đổi qua diễn biến tâm trạng của Tràng

Ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm qua đoạn trích.

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

-Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5
Tổng điểm 10,0

……………………..Hết……………………….

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *