ĐỀ PHÁT TRIỂN
TỪ ĐỀ MINH HỌA 2021 CHUẨN CẤU TRÚC
|
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn thi thành phần: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
|
ĐỀ SỐ 36
- MỤC TIÊU ĐỀ THI
1 Kiến thức:Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với một số nội dung Tiếng Việt, Đọc hiểu và Làm văn trọng tâm trong chương trình Ngữ văn THPT.
2. Kỹ năng: Đánh giá kỹ năng đọc hiểu một văn bản ngoài SGK và kỹ năng vận dụng các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận văn học; Kĩ năng trình bày và diễn đạt các nội dung bài viết. - Thái độ: Có quan điểm tích cực trước những vấn đề cần nghị luận, định hướng cho học sinh lối sống đúng đắn, tính trung thực trong thi cử.
4. Năng lực:Phát huy năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo của học sinh.
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Hình thức: Tự luận, thời gian 120 phút.
2. Cách thức tổ chức kiểm tra: Kiểm tra chung
C. THIẾT LẬP MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||||
Chủ đề 1: Đọc hiểu (Một văn bản ngoài SGK) | Nhận biết thể thơ | Hiểu được nội dung các dòng thơ | Nêu được tác dụng của biện pháp tu từ | Liên hệ bản thân | |
Số câu
Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 5% |
1 0,75 7,5% |
1 0,75 7,5% |
1
1,0 10% |
4 3.0 30% |
Chủ đề 2: Đoạn văn Nghị luận xã hội | Viết được đoạn văn nghị luận xã hội | ||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1
2 20% |
1
2 20% |
|||
Chủ đề 3: Làm văn Nghị luận về một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12 – tập 1) (7.0 điểm) |
Xác định vấn đề nghị luận, phạm vi, dẫn chứng, thao tác lập luận chính. – Nhận biết nét chính về tác giả, tác phẩm |
– Hiểu được yêu cầu trọng tâm của đề bài. – Hiểu được đề tài, cảm xúc chủ đạo, dụng ý NT của tác giả, ý nghĩa chi tiết, hình ảnh, biện pháp NT… |
Vận dụng kết hợp kiến thức, kỹ năng, năng lực đọc hiểu văn bản và cách làm bài nghị luận văn học | Liên hệ vận dụng kiến thức xã hội, văn hóa văn học để bình luận, đánh giá | |
Số câu Số điểm Tỷ lệ |
1.0 10% |
1.0 10% |
2.0 20% |
1.0 10% |
1 7.0 50% |
Tổng cộng Số câu Số điểm Tỷ lệ |
1 0,5 5% |
2 1,5 15% |
2 2 30% |
1 5.0 50% |
6 10 100% |
D – BIÊN SOẠN ĐỀ THI
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…
Hãy cứ đo bể ta bằng luật – điều quốc tế
Trời xanh ta xanh bao nhiêu hải lý
Nhưng chớ đừng đo lòng căm giận chúng ta
Máu hơn ba chục năm trời ta đã đổ ra
Phải trăm năm mới có ngày độc lập
Ai đếm hết chuỗi người lên máy chém lúc hừng đông?
Roi vọt Côn Lôn, ngục tù Phú Quốc
Mỗi trang sử đất này đều nặng máu cha ông.
Hãy yêu! Hãy yêu! Hãy yêu tất cả
Một chiếc cầu vừa mới bắc qua sông
Một hợp tác lúa chiêm vàng óng ả
Một nhà ăn cửa sổ sơn hồng…
(Chế Lan Viên, Sao chiến thắng)
Câu 1 (NB).Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (TH).Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Câu 3 (TH)). Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Hãy yêu! Hãy yêu! Hãy yêu tất cả
Một chiếc cầu vừa mới bắc qua sông
Một hợp tác lúa chiêm vàng óng ả
Một nhà ăn cửa sổ sơn hồng…
Câu 4 (VD).Từ niềm tự hào của tác giả về non sông đất nước, anh/ chị thấy cần phải có trách nhiệm nào với đất nước.
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay.
Câu 2 (5,0 điểm).
IIIII
… Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai va cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở từng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi dừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.
(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191)
ĐÁP ÁN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | |||||||
I. | ĐỌC- HIỂU | 3.0 | ||||||||
1 | Thể thơ: Tự do | 0.5 | ||||||||
2 | – Qua biện pháp tu từ so sánh: “ta yêu như máu thịt”, “như mẹ cha ta, như vợ như chồng” tác giả khẳng định tình yêu mãnh liệt của mình đối với Tổ quốc.
– Hai dòng thơ cũng là lời nhắn nhủ tới mọi người: hãy yêu đất nước và sống có trách nhiệm với đất nước.
|
0.5
0,25 |
||||||||
3 | – Phép điệp ngữ: “hãy yêu”, điệp từ “một”.
– Tác dụng: Tạo nhịp điệu, tăng tính nhạc, góp phần thể hiện cảm xúc vui tươi, tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất nước. Qua phép điệp ngữ, điệp từ cùng các hình ảnh liệt kê: “chiếc cầu vừa mới bắc qua sông”, “hợp tác lúa chiêm vàng óng ả”, “nhà ăn cửa sổ sơn hồng”tác giả đã làm hiện lên một đất nước tươi đẹp, bình dị. Đất nước ấy đang trỗi dậy, đang hồi sinh mạnh mẽ, đất nước gian lao mà anh dũng, vất vả mà đầy lạc quan. |
0,25
0,5 |
||||||||
4 | Gợi ý một số trách nhiệm với đất nước:
– Yêu Tổ quốc, yêu quê hương, yêu đồng bào và yêu nếp sống văn hóa thủy chung. – Hiến dâng nhiệt huyết, trí tuệ để xây dựng đất nước. – Đấu tranh với các thế lực thù địch và luận điệu sai trái. – Sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc cần |
1.0 | ||||||||
II | Làm văn | 7,0 | ||||||||
1 | Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay. | 2,0 | ||||||||
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay. |
0,25
0,25
|
|||||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Hs có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau. Có thể triển khai theo hướng sau: *Nêu vấn đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta chính là truyền thống quý báu từ bao đời nay. Đặc biệt hơn, lòng yêu nước của thế hệ trẻ ta ngày nay cũng rất xứng với tổ tiên ta ngày trước. *Bàn luận: – Thật vậy, truyền thống yêu nước của dân tộc là một truyền thống quý báu từ bao đời nay của dân tộc và qua việc làm thiết thực, toàn thể người dân Việt Nam ngày nay đang dần kế thừa, phát huy truyền thống ấy. Bằng những việc làm thiết thực cũng như một lòng hướng về Tổ quốc được thể hiện qua những hoạt động mang tầm vóc quốc gia, người Việt Nam đều nhất quán đi theo đường lối của Đảng và nhà nước đề ra cũng như phụng sự cho tổ quốc, thể hiện được tình yêu nước của mình. – Trong đó, ta phải đặc biệt kể đến biểu hiện yêu nước tích cực của thế hệ trẻ ngày nay. Đầu tiên, ta có thể nhận thấy rằng, người trẻ ngày nay đang ra sức học tập nhằm phụng sự cho Tổ quốc. Học sinh ở mọi trường học đều đang ra sức thi đua phấn đấu học tập nhằm mang lại vẻ vang cho đất nước, làm giàu cho xã hội. Trên thực tế, những đoàn học sinh giỏi của chúng ta khi ra thi đấu với bạn bè quốc tế đều mang về những giải thưởng lớn và đáng tự hào, làm rạng danh cho dân tộc. Việc làm của các bạn là khẳng định tên tuổi của Việt Nam trên thế giới, góp phần xây dựng đất nước trong thời bình được tiến bộ phát triển hơn. Thứ hai, thế hệ trẻ còn dần thể hiện tình yêu nước của mình bằng những việc làm hết sức thiết thực và tỉnh táo. Nhờ được tuyên truyền và cảnh báo, người trẻ Việt Nam đã dần cảnh giác với các âm mưu gây chia rẽ và kích động của các thế lực thù địch: đi biểu tình,… *Bài học: Hãy xây dựng và bảo vệ đất nước này, một đất nước đã chứa đầy xương, đầy máu của ông cha ta, đã chất đầy mồ hôi, nước mắt của dân tộc ta, một đất nước mà ta là một phần trong đó. |
1,0 | |||||||||
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
0,25 | |||||||||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 | |||||||||
Câu 2 | 5.0 | |||||||||
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau. | ||||||||||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
– Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. – Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề. |
0.25 | |||||||||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà qua đoạn trích: “… Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần…rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…” | 0.25 | |||||||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: |
||||||||||
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích… | 0,5 | |||||||||
2. Nội dung | 1.0
1.0 |
|||||||||
a. Đoạn văn thứ nhất: “… Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần… rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ”: Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà nhìn từ trên cao xuống.
– Sông Đà hiện lên với đường nét, tính cách mang linh hồn của một con người: “Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh “núi cao sông hãy còn dài – năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. – Sông Đà xinh đẹp như một người con gái kiều diễm: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo đốt nương xuân”. – Màu sắc sông Đà thay đổi theo mùa: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm sông Lô”.“Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.” b. Đoạn văn thứ hai: “Con Sông Đà gợi cảm…. rồi chốc lại bắn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy”: Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà ở góc quan sát gần. – Sông Đà “gợi cảm” như một “cố nhân”. – Tác giả nhìn thấy nắng trên sông Đà “loang loáng” như “trẻ con cầm gương chiếu vào mắt người lớn rồi bỏ chạy”. – Nhà văn say đắm liên tưởng: miếng sáng ấy trên sông lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi: “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. – Dòng sông ấy sức sống đang dạt dào với “bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”. – Niềm vui của tác giả khi gặp lại con sông: “Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”;nó “đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”, sông Đà đã thực sự trở thành người bạn cũ, một tri âm với bao kỷ niệm gắn bó trong quá khứ, bao nhớ thương trong hiện tại, bao chung thủy trong tương lai đến, một cố nhân trái tính mà vẫn có sức hấp dẫn đến lạ kỳ. |
||||||||||
3. Nghệ thuật: Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, bút pháp nhân hóa, miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để miêu tả… Con Sông Đà vô tri, dưới ngòi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm hồn, tâm trạng. Tất cả đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được sức sống mãnh liệt của mỹ nhân sông Đà thơ mộng và trữ tình. | 0,5 | |||||||||
4. Nhận xét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân
– Phong cách nghệ thuật: độc đáo, tài hoa, uyên bác của một nghệ sĩ suốt đời đi kiếm tìm cái đẹp:Nguyễn Tuân luôn nhìn sự vật ở phương diện thẩm mỹ; Nguyễn Tuân luôn đi tìm cảm hứng mạnh trong sáng tạo nghệ thuật: Tô đậm những cái phi thường để tạo cảm giác mãnh liệt, những ấn tượng đậm nét. – Nét tài hoa, uyên bác:Ngôn ngữ phong phú, giàu chất hội họa: diễn tả được mọi sắc thái, mọi cung bậc, hình thù, màu sắc của sông Đà. Nguyễn Tuân là “bậc thầy của ngôn từ”” người làm xiếc trên ngôn từ”…Vận dụng kiến thức nhiều bộ môn. |
0,75 | |||||||||
d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận vấn đề và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ. | 0,5 | |||||||||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đúng qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. | 0,25 | |||||||||