11 đề Vợ Chồng A Phủ (đề 6) – Thi thử THPT QG môn Văn bám sát đề minh họa 2021

 

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Con đi biền biệt tháng ngày

Lúc dừng chân đã mây bay trắng đầu!

Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu

Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà.

Con về gần, mẹ đã xa,

Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi!

Mai sau dù có già rồi,

Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ!

( Trích “Vẫn cần có mẹ”, Nguyễn Văn Thu)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ trong 2 dòng thơ sau:

Bơ vơ, tội nghiệp giàn trầu

Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà.

Câu 3. Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?

Con về gần, mẹ đã xa,

Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi!

Câu 4. Nêu thông điệp mà anh / chị tâm đắc nhất qua văn bản trên .

Phần II. Làm văn (7,0 đim)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống con người.

Câu 2. (5,0 điểm)

Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho.Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa.Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.

Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá  xòe như con bướm sặc sỡ. (…) Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.

                            “Mày có con trai con gái rồi

                             Mày đi làm nương

       Ta không có con trai con gái

      Ta đi tìm người yêu”.

Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.

Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy.

Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa.

Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

         (Trích Vợ chồng A PhủTô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 6,7)

Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Phần Câu/Ý Nội dung Điểm
I   Đọc hiểu 3.0
  1 Thể thơ: lục bát 0.5
  2      Biện pháp tu từ: nhân hóa (giàn trầu bơ vơ, tội nghiệp, thân cau -tủi thân ); phép đảo: đưa các từ bơ vơ, tội nghiệp tủi thân lên đầu các dòng thơ. 0.5

 

  3  Nội dung các dòng thơ:

– Ngày con trở về thì mẹ đã không còn bên con nữa, mẹ đã qua đời, để lại con bơ vơ, mọi thứ đều trở nên trống vắng.

– Bộc lộ niềm thương cảm, xót xa của tác giả.

1.0

 

 

  4 Căn cứ vào nội dung đoạn thơ, thí sinh lựa chọn thông điệp mà bản thân tâm đắc nhất và nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.

Gợi ý: Thông điệp:

-Trân trọng những phút giây ở cạnh bên mẹ, đừng để mất đi rồi mới hối tiếc.

– Tình mẫu tử bao giờ cũng rất thiêng liêng, cao qu‎ý.

1.0

 

 

 

 

II   Làm văn  
  1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. 2.0
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo.

0.25

 

 

0.25

 

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. Có thể triển khai theo hướng sau:

– Giải thích lòng hiếu thảo là gì?

+ Lòng hiếu thảo có nghĩa là đối xử tốt với cha mẹ; chăm sóc cha mẹ của mình. Hiếu thảo còn là hành động yêu thương, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ khi già yếu và thờ phụng sau khi họ qua đời.

+ Hiếu thảo còn là một lối sống tốt đẹp đã trở thành chuẩn mực trong truyền thống văn hóa Việt Nam.

-Biểu hiện  và ý nghĩa của lòng hiếu thảo:

+ Sống có lòng hiếu thảo là lối sống cao đẹp, biết quý trọng công ơn dưỡng dục của ông bà cha mẹ, thể hiện niềm tri ân sâu sắc đối với các bậc sinh thành. Lòng hiếu thảo thể hiện sự bao dung, sống có trách nhiệm.

+ Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến, trân trọng.

+Hiếu thảo với cha mẹ không chỉ là cách trả ơn những bậc sinh thành mà bản thân con cái cũng được góp phần rất lớn trong hình thành những phẩm chất đạo đức và trí tuệ.

+  Lòng hiếu thảo luôn luôn được tôn vinh, ngưỡng mộ, ta coi đó là tiêu chuẩn luân lý đạo đức là nét đẹp văn hóa dân tộc sáng ngời.

– Bài học nhận thức và hành động: Biết kính trọng ông bà, cha mẹ; biết chăm sóc, phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi tuổi già sức yếu; thực hiện tốt các nhiệm vụ và công việc làm để có thể bảo đảm vật chất hỗ trợ các bậc cha mẹ cũng như để thờ phụng tổ tiên.

1.00
d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
  2 Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài. 5,0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi ( có ý phụ)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

(0.25)
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị ; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài.

(0.25)
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25

– Giới thiệu Tô Hoài và truyện Vợ chồng A Phủ

– Nêu vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp thiên nhiên, cảnh sinh hoạt và sức sống tiềm tàng của Mị trong đoạn trích; chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài.

3.2.Thân bài: 3.50

a. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm:

b. Khái quát nhân vật Mị.

– Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị là cô gái người Mông trẻ trung, xinh đẹp, có tài thổi sáo; Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.

– Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị bóc lột sức lao động, …

– Dù chịu nhiều bất hạnh, đau khổ nhưng Mị là người có phẩm chất tốt đẹp, có sức sống tiềm tàng, khao khát tự do, nhất là trong đêm tình mùa xuân…

c. Phân tích nội dung, nghệ thuật, làm rõ vẻ đẹp của đoạn trích:

c.1.Về nội dung: Vẻ đẹp trong đêm tình mùa xuân

– Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xuân trên vùng núi cao, được Tô Hoài miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức.

– Vẻ đẹp của bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo thực sự có sức say lòng người.

– Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị được miêu tả tinh tế, xúc động.

+Những đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đã làm cho tâm hồn Mị hồi sinh trở lại. Có thể nói, tâm trạng và hành động của Mị đã được Tô Hoài thể hiện một cách tinh tế và xúc động.

+Tâm hồn Mị tha thiết bổi hổi khi nghe tiếng sáo từ đầu núi vọng lại. Mị đã ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi sáo. Trong Mị đã thức dậy điều gì đó quen thuộc, lâu nay bị lãng quên.

+ Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Cách uống khiến người đọc cảm nhận dường như không phải Mị đang uống rượu mà là uống từng bát cay đắng, uất hận vào lòng. Những cay đắng, uất hận đó chất chồng và cứ bị dồn đẩy, nghẹn đắng trong lòng Mị.

+ Men rượu đã làm cô hồi tưởng về ngày trước. Bao nhiêu kỉ niệm đẹp thời con gái đã sống dậy trong lòng Mị: cô thổi sáo giỏi và có bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo. Hồi tưởng lại mùa xuân tươi đẹp thời con gái, điều đó cho thấy Mị đã được thức tỉnh. Khát vọng sống như ngọn lửa đã bừng sáng tâm hồn Mị.

c.2.Về nghệ thuật:

– Các từ ngữ địa phương gợi những hình ảnh gần gũi đặc trưng cho miền núi Tây Bắc: nương ngô, nương lúa, vỡ nương, lều canh nương, cùng những sinh hoạt độc đáo: hái bí đỏ chơi quay, thổi sáo.

-Từ ngữ miêu tả chi tiết và giàu sức sống: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy đem ra phơi trên mỏm đá xòe ra như những con bướm sặc sỡ, tiếng sáo lấp ló ngoài đầu núi.

-Đoạn miêu tả giàu tính nhạc, trữ tình gợi cảm. Âm điệu câu văn êm ả và đậm phong vị Tây Bắc (kiểu cách nói năng của người miền núi: nương ngô, nương lúa đã gặt xong, lúa ngô…)

– Đi sâu vào khai thác diễn biến tâm lí nhân vật Mị rất tự nhiên, chân thực và sâu sắc thông qua hành động và tâm trạng, chủ yếu thể hiện nội tâm tinh tế, xúc động.

d. Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài.

-Biểu hiện:

+Chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên với những núi non, nương rẫy, sương giăng…

+ Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân tràn ngập màu sắc và âm thanh.

+Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thôi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm lửa của khát vọng tự do, của tình yêu cuộc sống.

+Ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và đậm màu sắc.

+Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngôn từ, Tô Hoài còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi khả năng diễn đạt tài tình những rung động sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và muôn vàn sắc thái của tình cảm.

– Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích không những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài mà còn thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng nhân đạo của ông với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng lãng mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975.

3.3.Kết bài: 0.25

– Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn trích

– Nêu cảm nghĩ về tình yêu thiên nhiên, con người và tài năng nghệ thuật của nhà văn.

(4.00)
4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

(0,25)
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

(0,25)

 

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *