Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu

                 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI

TỔ NGỮ VĂN

 

KỲ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG

NĂM HỌC 2023-2024

MÔN THI: NGỮ VĂN 10

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Sau bữa tối, một giáo viên bắt đầu kiểm tra bài tập về nhà do các học sinh của cô nộp trong giờ học. Chồng cô đi xung quanh đó cùng chiếc điện thoại thông minh của anh ấy và chơi trò chơi yêu thích. Trong lúc kiểm tra đến bài cuối cùng, người vợ bỗng bật khóc.

Anh chồng lo lắng nhưng mắt vẫn không rời khỏi chiếc điện thoại và hỏi: Sao vậy em, đã xảy ra chuyện gì thế?

“Ngày hôm qua em đã giao một bài tập về nhà cho các học sinh lớp 1 viết về chủ đề điều ước.

Vậy sao em lại khóc? Người chồng suốt ruột hỏi.

Bài cuối cùng đã khiến em bật khóc.

Người chồng bắt đầu tò mò và hỏi: Trong đó viết gì vậy?

Người vợ bắt đầu đọc to:

Mong ước của con là trở thành một chiếc điện thoại thông minh (smartphone). Bố mẹ của con yêu thích smartphone. Họ quan tâm đến nó rất nhiều và đôi khi họ quên cả con. Khi bố về nhà sau một ngày làm việc mệt mỏi, ông ấy dành thời gian cho chiếc điện thoại đó chứ không phải con. Khi bố mẹ đang làm một việc gì đó quan trọng, nếu điện thoại reo, họ sẽ ngay lập tức cầm lấy nó. Điều đó không bao giờ xảy ra với con dù là lúc con khóc. Họ chơi trò chơi trên điện thoại mà không phải với con. Khi đang nói chuyện điện thoại, họ không bao giờ lắng nghe con dù đó là vấn đề quan trọng đến thế nào đi chăng nữa. Vì vậy, ước muốn của con là trở thành một chiếc điện thoại thông minh”.

Sau khi nghe xong, người chồng đã thật sự xúc động và hỏi vợ: Ai đã viết bài văn này vậy?

Cô ấy nói với anh rằng chính là con trai chúng ta.”

                                              (Nguồn: www.baomoi.com, ngày 19/02/2016)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Câu 1. (1,0 điểm) Trong văn bản đứa trẻ đã thể hiện điều ước gì trong bài tập của mình?

Câu 2. (1,0 điểm) Anh/ chị hãy đặt 01 nhan đề phù hợp cho văn bản trên?

Câu 3. (1,0 điểm) Anh chị hãy nêu 02 ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng Smartphone thiếu kiểm soát tới cuộc sống của con người?

Câu 4. (1,5 điểm) Theo anh/ chị vì sao điều ước của đứa trẻ đã khiến cô giáo bật khóc?

Câu 5. (1,5 điểm) Từ văn bản trên, anh/chị hãy nhắn gửi tới các bậc làm cha mẹ một thông điệp có ý nghĩa nhất và lí giải vì sao? (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn khoảng 5 -7 dòng).

  1. I LÀM VĂN (14,0 điểm)

Câu 1 (4 điểm)

Anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 300 chữ bàn về ý nghĩa của việc sửa soạn một tâm hồn đẹp để đón nhận tương lai?

Câu 2 (10 điểm)

“Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu”. Hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên qua việc phân tích đoạn thơ sau:

…Trở về với mẹ ta thôi
Giữa bao la một khoảng trời đắng cay
Mẹ không còn nữa để gầy
Gió không còn nữa để say tóc buồn
Người không còn dại để khôn
Nhớ thương rồi cũng vùi chôn đất mềm
Tôi còn nhớ hay đã quên
Áo nâu mẹ vẫn bạc bên nắng chờ
Nhuộm tôi hồng những câu thơ
Tháng năm tạc giữa vết nhơ của trời
Trở về với mẹ ta thôi
Lỡ mai chết lại mồ côi dưới mồ.

(Trích thơ Đồng Đức Bốn*, thivien.net)

(*) Nhà thơ Đồng Đức Bốn (30/3/1948 – 14/2/2006) được sinh ra trong một gia đình lao động nghèo ở ngoại ô Hải Phòng. Đồng Đức Bốn có nhiều đóng góp quan trọng trong thể loại thơ lục bát.

Hết

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KS HSG 2023 – 2024

Phần Câu Yêu cầu cần đạt Điểm
 

 

 

 

 

 

I

  ĐỌC HIỂU 6,0
1 Đứa trẻ đã thể hiện điều ước: trở thành một chiếc điện thoại thông minh (smartphone) trong bài tập của mình

(Hướng dẫn chấm:  HS trả lời như đáp án)

1,0
2  Nhan đề: Điều ước/ Bài kiểm tra cuối cùng…

(Hướng dẫn chấm: Hs trả lời 01 nhan đề như đáp án hoặc có thể đặt 01 nhan đề khác phù hợp với nội dung bài thơ vẫn cho điểm tối đa. HS trả lời 02 nhan đề trở lên không cho điểm)

1,0
3 HS trả lời đúng 02 ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng Smartphone thiếu kiểm soát tới cuộc sống của con người:

-Gây ảnh hưởng xấu đến tâm lí: Tâm thần, trầm cảm, hoang tưởng…

-Khiến các mối quan hệ trong cuộc sống trở nên xa cách, lỏng lẻo, hời hợt…

-Gây các bệnh lí về mắt, thần kinh, béo phì, đau đầu…

-Khiến con người trở nên trì trệ, lười biếng, xa rời cuộc sống thực…

(Hướng dẫn chấm:

Mỗi ý 0,5 điểm.

Học sinh chỉ trả lời 02 ảnh hưởng tiêu cực như đáp án hoặc đáp án khác phù hợp vẫn cho điểm tối đa

HS trả lời trên 02 đáp án: không cho điểm)

1,0

 

 

 

4 Điều ước của đứa trẻ đã khiến cô giáo bật khóc

– Điều ước có vẻ ngây thơ, nhưng thực chất nó nói lên rằng đứa bé đang rơi vào trạng thái cô đơn, lạc lõng, thiếu sự quan tâm của bố mẹ, nó cô đơn ngay trong chính ngôi nhà của mình. Điiều đặc biệt là, đứa trẻ đó chính là con trai cô giáo.

– Qua điều ước đó cô giáo nhận ra sai lầm và sự hờ hững của chính mình với con mình mà bấy lâu cô không nhận ra.

(Hướng dẫn chấm: HS có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau trên cơ sở đảm bảo ý chính)

1,5

 

 

5 HS nhắn gửi tới các bậc làm cha mẹ một thông điệp có ý nghĩa nhất, có lí giải phù hợp

Trình bày bằng một đoạn văn 5-7 dòng

Gợi ý:

–          Gọi tên 01 thông điệp muốn gửi tới các bậc cha mẹ:

+ Cha mẹ hãy dành thêm nhiều thời gian bên chúng con

+ Cha mẹ cần quan tâm đến cảm xúc và suy nghĩ của con nhiều hơn chút nữa

+ Cha mẹ nên đặt mình vào vị trí của của con để chúng ta hiểu nhau nhiều hơn…

–          Lí giải phù hợp.

Trình bày đúng dung lượng, diễn đạt trong sáng.

1.5
 

 

 

1

TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0
Viết đoạn văn (khoảng 300 chữ) bàn về ý nghĩa của việc sửa soạn một tâm hồn đẹp để đón nhận tương lai? 4,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 300 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

0,5

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ của em về khát vọng của con người trong cuộc sống 0,5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

* Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

Một số gợi ý sau:

1,5
* Giải thích:

– Tâm hồn đẹp: Là một tâm hồn trong sáng, có lòng nhân ái, bao dung, biết quan tâm, chia sẻ với nỗi đau của người khác…

– Chuẩn bị một tâm hồn đẹp để đón nhận tương lai có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ.

* Bàn luận:

– Ý nghĩa của việc sửa soạn một tâm hồn đẹp để đón nhận tương lai

+ Một tâm hồn đẹp giúp chúng ta biết yêu thương, biết sống ý nghĩa, hướng đến những giá trị đạo đức tốt đẹp, tương lai trở thành công dân có ích.

+ Có tâm hồn đẹp sẽ cho ta sức mạnh, luôn biết hi vọng, luôn ẩn chứa một ý chí lớn, sẵn sàng vượt qua mọi nỗi đau, đạp bằng mọi sự hèn yếu tầm thường…

+ Một tâm hồn đẹp sẽ mở ra một thế giới mới, một nhân sinh quan mới khiến tinh thần mỗi người luôn phấn chấn, tươi vui, tâm luôn an lạc, thảnh thơi…

+ Có tâm hồn đẹp, sẽ được mọi người yêu quý, kính mến, mở rộng nhiều mối quan hệ tốt đẹp, hướng đến một tương lai vững chắc.

+ Góp phần lan tỏa những giá trị tích cực, góp phần xây dựng một cộng đồng văn minh, phát triển.

(Dẫn chứng)

– Phê phán những người không biết rèn giũa, thanh lọc tâm hồn, sống một cuộc sống với một tâm hồn “chật hẹp”

* Bài học:

– Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc chuẩn bị một tâm hồn đẹp

– Có những hành động cụ thể: Học tập, trau dồi, bồi dưỡng tinh thần, thể chất…

Hướng dẫn chấm:

Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng : 1,5 điểm.

Lập luận tương đối chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 1,0 điểm

Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu: 0,5 điểm

Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp: 0,25 điểm

– Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

– Học sinh không làm: không điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng.

0,5
đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5
2 “Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu”. Hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên qua việc phân tích đoạn thơ phần đọc hiểu? 10,0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

 Kiểu bài: nghị luận văn học

0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu

1,0
 
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

Xác định được các ý chính của bài viết.

Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

3,0
* Giải thích ý kiến  
– Nhận định đã khái quát đặc trưng của thể loại thơ ở hai phương diện:

+ Nội dung: Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người. Cốt lõi của thơ là trữ tình. Thơ gắn với chiều sâu thế giới nội tâm. nên thơ là những rung động tâm hồn, suy ngẫm sâu xa, những trạng thái tâm lí trước thiên nhiên, cuộc sống, con người của nhân vật trữ tình.

+ Nghệ thuật: Ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, đòi hỏi sự chắt lọc, gọt giũa trau chuốt tỉ mỉ, hình ảnh thơ chân thực, sinh động, đẹp đẽ từ đời sống, đồng thời có khả năng gợi ra những tầng ý nghĩa sâu xa. Nhạc điệu của thơ không chỉ là tính nhạc trầm bổng do cách phối thanh mà còn là nhạc điệu của tâm hồn.

->Nhận định nói lên đặc trưng, thế mạnh của thể loại thơ là khám phá, diễn tả đời sống nội tâm phong phú, sâu sắc của con người bằng ngôn ngữ chắt lọc, biểu cảm, điêu luyện, hấp dẫn.

 
* Bàn luận  
Ý kiến trên hoàn toàn chính xác vì xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:

– Văn học phản ánh đời sống con người, với thơ ca, cuộc sống không chỉ là hiện thực xã hội bên ngoài mà còn là đời sống tâm hồn, tình cảm phong phú, là suy nghĩ, tâm trạng của chính nhà thơ. Thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc, nếu không có cảm xúc thì người nghệ sĩ không thể sáng tạo nên những vần thơ hay, những câu thơ sẽ chỉ là những xác chữ vô hồn trên trang giấy, nói như Ngô Thì Nhậm, thi sĩ phải “xúc động hồn thơ cho ngọn bút có thần”

– Cảm xúc suy nghĩ trong thơ không phải là thứ cảm xúc, suy nghĩ hời hợt. Đó phải là suy nghĩ ở độ chín, tình cảm ở mức độ mãnh liệt nhất thôi thúc người nghệ sĩ cầm bút sáng tạo. Nhà thơ phải sống gắn bó với cuộc đời mới có thể viết nên những vần thơ có giá trị sâu sắc, cảm xúc đạt đến độ phổ quát nhân loại.

– Tình cảm, cảm xúc, suy ngẫm, tâm trạng của con người trong thơ phải được truyền tải bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo, mang tính thẩm mĩ. Điều đó đem lại cho thơ vẻ đẹp hoàn mĩ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Phân tích, chứng minh.  
 Những cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trữ tình:

Nỗi buồn đau, mất mát lớn lao khi người con đã mất mẹ, giờ đây tất cả đã bị chôn dưới nền đất mềm, chỉ còn lại những hoài niệm.

Mẹ không còn nữa để gầy
Gió không còn nữa để say tóc buồn
Người không còn dại để khôn
Nhớ thương rồi cũng vùi chôn đất mềm

-Bên cạnh đó còn là nỗi niềm thương xót, thấu hiểu những vất vả, nhọc nhằn, những hi sinh cao cả của mẹ khi xưa:

Tôi còn nhớ hay đã quên
Áo nâu mẹ vẫn bạc bên nắng chờ
Nhuộm tôi hồng những câu thơ
Tháng năm tạc giữa vết nhơ của trời

Đoạn thơ là sự thức tỉnh trong cuộc sống: Hãy trở về với mẹ, luôn bên mẹ, khắc ghi những bài học mẹ dạy ta…
 Ngôn ngữ cô đọng, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu:

– Thể thơ lục bát: Giàu nhịp điệu, cân đối, hài hòa.

– Nghệ thuật đối lập: Quá khứ – hiện tại; xưa – nay; nghệ thuật ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa…được sử dụng linh hoạt, thành công.

– Cách diễn đạt mới mẻ sáng tạo, gợi nhiều hơn tả.

–  Vốn ngôn ngữ giàu có được sử dụng linh hoạt, biến hóa, sáng tạo

– Giọng điệu: Thiết tha, sâu lắng, ẩn chứa nhiều suy tư…

=> Qua vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ, có thể thấy tài năng sáng tạo của tác giả: một cây bút rất tài hoa, một hồn thơ đẹp, và một người con có một tình yêu lớn với mẹ.

– Nhắn nhủ: Mỗi con người phải có trách nhiệm với mẹ, như một sự tất yếu. Lời nhắn nhủ cũng là lời tự nhủ lòng mình chân thành, tha thiết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Đánh giá, mở rộng vấn đề  
– Nhận định chủ yếu khẳng định đặc trưng của thể loại thơ ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật.

– Nhận định cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:

+ Đối với người sáng tác: phải có cả cái Tài và cái Tâm, phải dày công sáng tạo, trau chuốt ngôn từ; phải có những rung động tinh tế, những cảm xúc, suy nghĩ chân thành, gắn bó sâu sắc với cuộc đời, con người để tác phẩm thơ thật sự đặc sắc về nghệ thuật và sâu sắc về nội dung, tư tưởng.

+ Đối với người đọc: hướng tới Chân, Thiện, Mĩ. Bồi dưỡng trí tuệ, tâm hồn phong phú, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ để thêm yêu quý, trân trọng vẻ đẹp cuộc sống, con người”

 
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Triển khai được hệ thống luận điểm mạch lạc, lô gic.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với đặc trưng văn học, với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

4.0
đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,5
    e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

1.0
Điểm tổng cộng: 20,0 điểm

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *