MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ BÀI THƠ SÓNG-XUÂN QUỲNH
ĐỀ 1:
Nói về sóng và em, trong bài thơ Sóng ở khổ đầu, Xuân Quỳnh cho thấy những sự phức tạp:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
Nhưng đến khổ 5, nhà thơ lại đề cập đến sự đồng nhất trong một nỗi niềm:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ tới anh
Cả trong mơ còn thức”
Hãy phân tích những sự phức tạp và đồng nhất trong các khổ thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ XQ trong tình yêu
Hướng dẫn làm bài
MB:
-Giới thiệu tác giả, bài thơ Sóng:
-Trích dẫn vấn đề và các khổ thơ.
TB.
1.Khái quát về bài thơ:
-Sóng là bài thơ thuộc loại tiêu biểu nhất của XQ viết về đề tài tình yêu
-Xuyên suốt bài thơ là hai hình tượng: sóng và em vừa song hành vừa đan cài vào nhau. Qua hai hình tượng đó, nhà thơ vừa bộc lộ khát vọng cháy bỏng về tình yêu, hạnh phúc, vừa thể hiện những vẻ đẹp tâm hồn của mình
-Hai hình tượng sóng và em trong các khổ thơ đều được cảm nhận với những trạng thái khác nhau và đầy thú vị.
2.Phân tích trạng thái của sóng và em trong các khổ thơ mà đề yêu cầu:
- Trong khổ thơ đầu tác giả cho thấy những trạng thái phức tạp của sóng và tâm hồn người phụ nữ đang yêu
*Hai câu đầu
-Là những trạng thái biểu hiện đối lập nhau của sóng: dữ dội>< dịu êm; ồn ào >< lặng lẽ. Những trạng thái đó lại cùng tồn tại, chuyển hóa nhau trong một thể thống nhất là sóng (kết cấu hai tính từ đối lập nhau trong một câu thơ ở hai câu đầu cho thấy rõ điều này)
-Cũng là những trạng thái phức tạp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Cô gái đang yêu cũng mang nhiều trạng thái cảm xúc phong phú, nhiều khi trái ngược nhưng lại thống nhất bởi tất cả đều là những biểu hiện khác nhau của một tình yêu chân thành.
*Hai câu sau:
-Không chỉ tồn tại với nhiều trạng thái phức tạp, sóng còn mang tính cách mạnh mẽ, với những khát vọng lớn lao, vĩnh cửu. Không tự bằng lòng với khuôn khổ chật hẹp, nó “tìm ra tận bể” để đựoc hiểu đúng với tầm vóc và bản chất, để được biểu hiện mình với tất cả những trạng thái phức tạp và mãnh liệt nhất. Phép nhân hóa giúp tác giả vừa diễn tả chính xác đặc điểm tự nhiên của sóng, vừa như thổi hồn vào hình tượng khiến sóng hiện ra thật sinh động. (Hs phân tích cụ thể từ các câu thơ)
-Khát vọng lớn lao của sóng cũng là khát vọng của tâm hồn con người trong tình yêu: không chấp nhận sự tầm thường nhỏ hẹp, luôn khát khao, hướng tới cái cao cả, lớn lao, vượt qua mọi rào cản để đếnvới những tâm hồn đồng điệu, tình yêu đích thực vững bền
- b. Khổ thơ thứ năm của bài thơ chỉ tập trung diễn tả trạng thái đặc trưng nhất của tình yêu: nỗi nhớ.
*Nhớ là đặc trưng của tình yêu, là thước đo mức độ của tình yêu. Trong sự cảm nhận của XQ, cả sóng và em đều đang sống trong tình yêu nên cả hai đều ngập tràn nỗi nhớ trong tâm hồn.
*Bốn câu đầu khổ thơ diễn tả nỗi nhớ bờ của sóng. Nỗi nhớ vô cùng mãnh liệt, ôm trùm mọi giới hạn về thời gian, không gian. Sự liên tưởng của tác giả thật thú vị: từ hình ảnh những con sóng vận động không ngừng nghỉ ngoài biển khơi, tác giả liên tưởng đến biểu hiện nỗi nhớ vĩnh cửu của sóng. Sự vận động không ngừng nghỉ trong thực tế của sóng là biểu hiện của nỗi nhớ, nỗi thao thức vì tình yêu trong mọi không gian, thời gian. Phép điệp ngữ, phép đối, phép nhân hóa giúp tác giả diễn tả thật ấn tượng, sinh động nỗi nhớ trong tình yêu của sóng. (Hs phân tích cụ thể từ các câu thơ)
*Mượn nỗi nhớ của sóng, so sánh với nỗi nhớ của sóng, tác giả diễn tả nỗi nhớ “anh” của“em”
-Nỗi nhớ anh của em cũng mãnh liệt như sóng
-Nhưng có phần sâu sắc, mãnh liệt hơn: tràn từ cõi thực sang cõi mơ
Câu thơ “cả trong…thức” có vẻ phi lí, mà lại có lí, rất tài hoa. Bởi tình yêu có những quy luật mà lí lẽ không thể lí giải nổi: khi thức em nhớ, khi mơ cũng nhớ. Nỗi nhớ không chỉ tồn tại lúc không ngủ mà nhắc nhở em cả khi mơ…
- Đánh giá, nhận xét
*So sánh hai khổ thơ:
– Điểm riêng; mỗi khổ là những biểu hiện khác nhau của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
-Điểm chung: đều thể hiện những đặc trưng của tâm hồn tình yêu; đều cho thấy những vẻ đẹp của người phụ nữ Xuân Quỳnh; đều có sự song hành của hai hình tượng sóng và em, nhịp thơ đều mạnh mẽ, đều sử dụng thành công các phép tu từ nhân hóa, ẩn dụ..
-Đây là hai khổ thơ tiêu biểu nhất của bài thơ, đặc biệt khổ thứ năm có thể coi là khổ hay nhất. Qua hai khổ thơ nói riêng, tác giả bộc lộ chân thực và sâu sắc vẻ đẹp tâm hồn: phong phú, phức tạp; chân thành mà sâu sắc; khát vọng mãnh liệt về tình yêu, hạnh phúc đời thường
-Liên hệ tới bài thơ khác của Xuân Quỳnh (Thuyền và biển…), của nhà thơ khác (Biển –XD)
Kết bài
-Bài thơ Sóng, trong đó có hai khổ thơ vừa bàn luận, không chỉ là bài thơ thuộc loại hay nhất của XQ mà còn là thi phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam hiện đại.
-Từ bài thơ và hai khổ thơ, người đọc không chỉ hiểu về con người tác giả mà còn có cho mình được những bài học sâu sắc về tình yêu chân chính…
Đề 2: Trong bài thơ “Sóng”, nữ sĩ Xuân Quỳnh đã khắc họa hình ảnh em với nhiều sắc thái cung bậc khác nhau, có khi em thật hồn nhiên, đáng yêu:
“Trước muôn trùng sóng bể Sóng bắt đầu từ gió
Em nghĩ về em, anh Gió bắt đầu từ đâu?
Em nghĩ về biển lớn Em cũng không biết nữa
Từ nơi nào sóng lên? Khi nào ta yêu nhau?”
Cũng có khi em lại thiết tha, da diết:
“ Con sóng dưới lòng sâu Dẫu xuôi về phương bắc
Con sóng trên mặt nước Dẫu ngược về phương nam
Ôi con sóng nhớ bờ Nơi nào em cũng nghĩ
Ngày đêm không ngủ được Hướng về anh một phương”
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó làm rõ vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu.
Đề | Gợi ý | 5.00 |
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
0.25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hình ảnh em với nhiều sắc thái cung bậc khác nhau, có khi em thật hồn nhiên, đáng yêu; Cũng có khi em lại thiết tha, da diết => Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu | 0.5 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
||
* Khái quát vấn đề: – Xuân Quỳnh là gương mặt trẻ tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Mỹ. – Với phong cách thơ tình yêu nồng nàn Xuân Quỳnh đã để lại cho đời nhiều bông hoa đẹp, trong đó “Sóng” là một bông hoa đẹp được Xuân Quỳnh sáng tác trong chuyến đi thực tế đến biển Diêm Điền – Thái Bình. – Bất kì ai trong chúng ta khi đọc qua bài thơ “Sóng” đều vô cùng ấn tượng với cách thể hiện đầy màu sắc của những cung bậc trong tình yêu ẩn sâu trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. Những cung bậc ấy khi hồn nhiên, sôi nổi, yêu đời đậm chất hiện đại nhưng cũng có khi mượt mà, sâu sắc chứa chan cảm xúc truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. |
0.5 | |
* Luận điểm 1: Trước hết, đọc qua bài thơ “Sóng” ta chợt khám phá ra nét hồn nhiên, đáng yêu của nhân vật trữ tình: “Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về em, anh Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau” – “Em nghĩ”: Sự chủ động/sự suy tư, trăn trở về cuộc đời mình – Tách “em” và “anh” ra: Sự độc lập, không lệ thuộc -> Cá tính, mạnh mẽ – Câu hỏi tu từ: + Khao khát tìm hiểu, khao khát khám phá -> Thuộc tính muôn đời của tình yêu + Nét tinh nghịch hồn nhiên như trẻ con – Điểm xuất phát: Những suy luận mang tính logic, khoa học có thể giải mã được – Điểm kết thúc: Thắt nút lại vấn đề “khi nào ta yêu nhau” -> Tạo ra một bí ẩn khó có thể giải mã – “Em cũng không biết nữa”: Sự nũng nịu, đáng yêu, nét duyên dáng rất tình của cô gái -> Bằng những ý thơ ngắn gọn kết hợp một mê cung câu hỏi cần được giải mã Xuân Quỳnh đã khắc họa nên một diện mạo hoàn toàn mới cho tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu. Đó là sự chủ độc, tự tin và hoàn toàn độc lập. Đó phải chăng là nét đẹp đậm chất hiện đại của người phụ nữ Việt Nam? * Luận điểm 2: Không chỉ vậy, Xuân Quỳnh còn tinh tế, nhẹ nhàng đưa người đọc đến với một cung bậc khác trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam, không “ồn ào” không “dữ dội” mà rất dịu dàng, thiết tha, da diết: “ Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương” – Phép nhân hóa cho sóng: + Sóng nhớ bờ, sóng không ngủ, ngày đêm sóng vẫn thao thức rì rầm + Nữ sĩ đã biến sóng thành một chủ thể có linh hồn, cũng yêu, cũng nhớ như em – Tình yêu muôn đời gắn liền với nỗi nhớ: + Em nhớ đến anh là điều đương nhiên, chuyện lẽ thường trong tình yêu + Nhưng nỗi nhớ của em rất khác “cả trong mơ còn thức” -> Nỗi nhớ thường trực, nỗi nhớ da diết như con sóng kia không lúc nào yên, luôn cồn cào dù trong giấc ngủ. – Phương bắc – phương nam: Không gian cách xa vời vợi – Dù muôn trùng cách trở nhưng vẫn không thể làm thay đổi được tình yêu em dành cho anh, vì em vẫn “hướng về anh một phương” – “Một”: Từ chỉ sự duy nhất, không đổi thay -> Nét đẹp tuyệt vời của người phụ nữ trong tình yêu: Sự thủy chung, son sắt => Người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh vẫn đậm dáng vóc của người phụ nữ xưa bởi những nét đẹp truyền thống không dễ phai mờ: Đức thủy chung trước sau như một, một lòng một dạ không thay đổi dù thời gian xa xôi, không gian cách trở. |
1,5 1,5 |
|
* Đánh giá tổng hợp: – Thể thơ ngũ ngôn với nhịp thơ linh hoạt, giọng điệu chân thành, da diết. – Có những khổ thơ như một sự phá cách để thể hiện một trái tim tha thiết, mãnh liệt, nồng nàn – khổ 5 – Ngôn ngữ bình dị với thủ pháp nhân hóa, ẩn dụ, các cặp đối lặp, tương phản đã tạo nên một cặp đôi vô cùng hoàn hảo: Sóng và em. Hai hình tượng ấy vừa sánh đôi, vừa bổ sung, hòa quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của cái tôi nữ sĩ. – Hai cung bậc cảm xúc, hai sắc thái trong tình yêu tưởng chứng đối lập nhau nhưng thật ra lại hài hòa, quyện chặt. Điều đó đã tạo nên nét đẹp tuyệt vời cho tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Ta càng hiểu vì sao bài thơ tình yêu này lại sống, tồn tại và được chấp nhận ngay trong thời mưa bom bão đạn. |
0.75 | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn về chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | |
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận | 0.25 |