Giáo án Đây thôn Vĩ Dạ theo phương pháp dạy học tích cực

Xây dựng bài học theo tiến trình hoạt động của học sinh. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11, định hướng phát triển năng lực. Giáo án chuẩn cấu trúc 2018
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
                                          (Tiết 1)                          Hàn Mặc Tử
 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Về kiến thức:
– Hiểu được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Hàn Mặc Tử.
– Cảm nhận được những nét đặc sắc của bài thơ nói chung và của khổ thơ đầu nói riêng: khổ thơ đầu của bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống  trần thế và con người.
– Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
Về kĩ năng:
– Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình, có thể vận dụng kĩ năng đó vào trong nhiều văn bản mà các em sẽ gặp sau này
– Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình
 Về thái độ, tình cảm:
– Từng bước hình thành lòng yêu mến và trân trọng tài năng thơ ca của Hàn Mặc Tử – Một nhân cách vượt lên nỗi đau của bệnh tật để không ngừng sáng tạo.
– Có ý thức vươn lên vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống qua tấm gương tràn đầy nghị lực sống của Hàn Mặc Tử.
Định hướng góp phần hình thành năng lực
– Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
– Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
– Năng lực hợp tác
– Năng lực tự học…
 CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Chuẩn bị của giáo viên
– Giáo án/thiết kế bài học
– Các slides trình chiếu (nếu có)
– Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
– Đọc trước bài “Đây thôn Vĩ Dạ” trong SGK Ngữ văn 11, Tập Hai.
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Tìm hiểu về các nhà thơ trong phong trào thơ mới Việt Nam
Nội dung:
– Kể tên các tác giả, tác phẩm trong phong trào thơ mới của văn học Việt Nam
–  Nhận xét nào sau đây là đúng về Hàn Mặc Tử?
a. Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới
b. Nhà thơ lạ nhất trong các nhà thơ mới
c. Nhà thơ quen nhất trong các nhà thơ mới
d. Nhà thơ cổ điển nhất trong các nhà thơ mới
 
Cách chơi: Trong vòng 10 phút, mỗi nhóm kể tên các tác giả, tác phẩm (đã học và đã đọc) trong phong trào thơ mới của văn học Việt Nam và trả lời câu hỏi trắc nghiệm. Nhóm nào kể, trả lời đúng và nhanh hơn là nhóm chiến thắng.
Hoạt động 2: Hình thành Kiến thức
1. Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu phần tiểu dẫn SGK.
Bước 1:
GV: Trên cơ sở phân chia nhóm và giao bài tập hoạt động nhóm về nhà, mỗi nhóm chuẩn bị một sản phẩm sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử  để trình bày
Bước 2:
Thảo luận, hoạt động nhóm thực hiện ở nhà
Bước 3:
GV: Yêu cầu một nhóm cử đại diện trình bày sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử?
HS: Đã chuẩn bị bài ở nhà, có những hiểu biết nhất định về cách trình bày sơ đồ tư duy về một tác giả,
– Một nhóm cử đại diện
trình bày sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử ?
HS các nhóm còn lại tham ra nhận xét phần thảo luận của nhóm trình bày
 
 
Bước 4:
 
 GV: Nhận xét, bổ xung, mở rộng và chốt lại kiến thức
 
 
 
 
2. Tìm hiểu những nét khái quát về bài thơ.
Bước 1
– Hướng dẫn HS đọc đoạn cuối phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi:
+ Trình bày xuất xứ của bài thơ?
+ Hoàn cảnh ra đời bài thơ có gì đặc biệt?
– Nhận xét bổ sung, mở rộng vấn đề và sau đó chốt lại kiến thức
Hướng dẫn HS tìm hiểu về âm điệu và đề tài của bài thơ bằng các câu hỏi trắc nghiệm
1. Dòng nào nhận xét đúng về âm điệu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
a. Trầm hùng, bi phẫn trang trọng
b. Hào sảng, khoan thai dõng dạc
c. Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
d. Chậm buồn, ảo não, nghẹn ngào
2. Đề tài của bài thơ là:
a. Tình yêu thiên nhiên
b. Tình yêu quê hương đất nước
c. Tình yêu lứa đôi
d. Cả A, B,C
 
 – Yêu cầu HS đọc bài thơ theo âm điêu vừa tìm hiểu.
 
– Nhận xét và đọc mẫu.
– Em hãy xác định bố cục của bài thơ?
Bước 2
– Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa ra câu trả lời
 
– Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
Bước 3
– Một nhóm cử đại diện lên trình bày
 
– Các nhóm còn lại chú ý phần trình bày của nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV Nhận xét và chốt lại kiến thức
 
 
 
 
 3. Đọc – hiểu khổ thơ  đầu.
Bước 1
– Yêu cầu HS đọc khổ 1 làm việc nhóm và trình bày
Xác định Hình thức? Sắc thái? Chủ thể trữ tình trong câu thơ đầu?
GV bổ sung, nhấn mạnh
– Nêu câu hỏi thảo luận và phát phiếu trả lời cho từng nhóm.
– Bức tranh thôn Vĩ trong hoài niệm của thi nhân hiện lên như thế nào?
 
– Xác định hình thức nghệ thuật và tác dụng của hình thức nghệ thuật ấy?(từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ)
 
– Hình ảnh người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? sức gợi của chi tiết đó? Từ bức tranh ngoại cảnh em hiểu gì về cảm xúc của thi nhân?
Bước 2
– Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa ra câu trả lời
– Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
 
Bước 3
– Một nhóm cử đại diện lên trình bày
 
– Các nhóm còn lại chú ý phần trình bày của nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV nhận xét, bổ xung và chốt lại kiến thức
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hoạt động 3:  Luyện tập
Bước 1
GV trình chiếu cho HS làm bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Bài thơ Đây thôn Vĩ được giới thiệu, miêu tả theo trình tự nào?
A. Khái quát – Cụ thể, Cao – Thấp
B. Cụ thể – Khái quát, Thấp – Cao
C. Quá khứ – Hiện tại, Thấp – Cao
D. Hiện tại – Quá khứ, Cao – Thấp
Câu 2 : Nhận xét nào sau đây là đúng với thôn Vĩ?
A. Tươi tắn, trong trẻo, tràn đầy ánh sáng, âm thanh
B. Trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống
C. Thanh nhẹ, thơ mộng, man mác buồn thương
D. Tươi tắn, nhộn nhịp, tràn đầy xuân sắc
Câu 3 : Nhận xét nào đúng với cách miêu tả người thôn Vĩ?
A. Chi tiết, cụ thể, rõ nét
B.  Tập trung miêu tả hình dáng
C. Khắc hoạ nét thần thái
D. Chú ý tính cách
Câu 4: Một trong nhưng nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì?
A. nỗi nhớ người yêu da diết
B. khát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ
C. thể hiện tâm trạng tiếc nuối những gì đã qua
Câu 5: Những hình ảnh sử dụng trong khổ thơ đầu có đặc điểm:
A. Giản dị, gần gũi, đậm chất dân gian
B. Táo bạo, hiện đại, tạo cảm giác mạnh
C. Trang trọng, hàm xúc, mang đậm màu sắc cổ điển
D. Giàu sức gợi, mang màu sắc tượng trưng
Bước 2
HS làm việc cá nhân
Bước 3
HS trả lời nhanh đáp án
Bước 4
GV nhận xét và chốt lại đáp án
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1
– Thông qua diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu thiên nhiên đất nước và nghị lực sống của con người thời hiện đại?
– Từ bài thơ trên rút ra bài học gì cho bản thân?
(viết đoạn văn ngắn 7-10 dòng)
Bước 2
– Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa ra câu trả lời
– Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
Bước 3
– Một nhóm cử đại diện lên trình bày
– Các nhóm còn lại chú ý phần trình bày của nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV nhận xét, bổ xung và chốt lại kiến thức
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1
GV yêu cầu HS làm bài tập ở nhà sau đó nộp sản phẩm vào buổi học sau.
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về tác giả và tác phẩm của các nhà thơ trong phong trào thơ mới (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là:
– Đánh giá về giai đoạn văn học.
– Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn học.
– Đánh giá về tác giả Hàn Mặc Tử và tác phẩm đây thôn Vĩ Dạ
Bước 2
HS làm việc nhóm ở nhà
Bước 3
Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày
 
 
 
HS nêu đúng tên các tác giả và tác phẩm thuộc phong trào thơ mới của văn học Việt Nam
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
– Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí
– Quê quán: làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc, nay thuộc TP. Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
– Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã.
+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy Nhơn.
+ Năm 24 tuổi, ông mắc bệnh phong. Ông về hẳn Quy Nhơn để chữa trị.
+ Ông mất khi tuổi đời còn rất trẻ(28 tuổi)
Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.
b. Sự nghiệp sáng tác
– Ông là nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới.
– Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới.
– Phong cách thơ hàn Mặc Tử: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống.
– Tác phẩm chính : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương) (1938); Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên (1939); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939); Quần tiên hội (kịch thơ 1940); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940).
 
 
 
 
 
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
 
– Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.
– Ban đầu bài thơ có tên : Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ.
– Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp vẽ phong cảnh Huế có hình người chèo đò trên sông Hương với lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau bình phục của Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà
=> Qua đó, ta thấy bài thơ là những dòng kí ức, là nỗi nhớ khôn nguôi về một miền đất xa vời.
 
 
 
 
 
b. Âm điệu bài thơ
– Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
 
 
c. Đề tài bài thơ
– Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước và tình yêu lứa đôi
 
d. Bố cục
Bài thơ gồm 3 khổ thơ:
Khổ 1: Cảnh nhà vườn xứ Huế vào buối sáng
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân.
 
 
 
 
 
 
 
 
II. Đọc – hiểu văn bản
1.  Khổ 1
* Câu thơ mở đầu
“ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
– Hình thức: câu hỏi tu từ
– Sắc thái biểu cảm: + Hỏi han
+ Mời mọc
+ Trách móc
– Chủ thể trữ tình: tác giả
=> là sự phân thân tác giả: thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân.
=> Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
* Ba câu thơ tiếp
@ Cảnh thôn Vĩ:
Nắng hàng cau
+ Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nhắng trong vườn-> tinh khôi
+ Nắng rọi vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh->vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi.
+ Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai-> thanh thoát
-> Thân cau thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên
+ “Nắng mới lên”: cái nắng đầu tiên của một ngày-> tinh khôi, trong trẻo
-> lặp lại từ “nắng” như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền trung
=> nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.
– vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.
xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị
=> gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
@ Người thôn Vĩ
–  “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
“lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
=> Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
 
 
 
 
Đáp án
Câu 1: A
 
 
 
 
Câu 2: B
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Câu 3: C
 
 
 
 
 
Câu 4: B
 
 
 
 
 
 
Câu 5: D
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gợi ý
– Trân trọng, tự hào với vẻ đẹp của quê hương xứ sở
– Gắn bó, thân thiện và dành tình yêu sâu sắc với thiên nhiên,
– Có ý thức bảo vệ giữ gìn thiên nhiên – môi trường sống tốt đẹp, lành mạnh
– Ý thức sâu sắc về trách nhiệm của bản thân đối với xã hội
– Cần có nghị lực sống mạnh mẽ để có thể đối mặt và vượt qua “giông tố” trong cuộc đời

 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
           Bài học: Đây thôn Vĩ Dạ
Vẽ sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
           Bài học: Đây thôn Vĩ Dạ
– Bức tranh thôn Vĩ trong hoài niệm của thi nhân hiện lên như thế nào?
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
           Bài học: Đây thôn Vĩ Dạ
 
– Xác định hình thức nghệ thuật và tác dụng của hình thức nghệ thuật ấy?(từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ)
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
           Bài học: Đây thôn Vĩ Dạ
– Hình ảnh người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? sức gợi của chi tiết đó? Từ bức tranh ngoại cảnh em hiểu gì về cảm xúc của thi nhân?
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
           Bài học: Đây thôn Vĩ Dạ
 
Thông qua diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu thiên nhiên đất nước và nghị lực sống của con người thời hiện đại?(viết đoạn văn ngắn 7-10 dòng)
( Đây là giáo án sưu tầm )
Xem thêm : Trọn bộ giáo án Ngữ văn soạn theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
Giáo án ngữ văn 10 
Giáo án ngữ văn 11
Giáo án ngữ văn 12
Tài liệu bài Đây thôn Vĩ Dạ

1 bình luận trong “Giáo án Đây thôn Vĩ Dạ theo phương pháp dạy học tích cực

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *