Giáo án Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực: Bài Nghị luận xã hội

XÂY DỰNG BÀI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

BÀI HỌC: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

 
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
Kĩ năng phân tích đề  và lập dàn bài trong bài văn nghị luận xã hội
Bước 2: Xây dựng chủ đề, nội dung bài học
– Gồm hai bài:  nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống.
III. Xác định mục tiêu bài học:
Kiến thức:
Củng cố kiến thức về cách làm dạng bài nghị luận xã hội (cách phân tích đề, lập dàn bài)  trong nhà trường phổ thông.
Kĩ năng
– Kĩ năng nhận diện hai dạng đề nghị luận xã hội.
– Kĩ năng  phân tích đề nghị luận xã hội.
– Kĩ năng lập dàn bài trong bài văn nghị luận xã hội.
Thái độ:
– Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
– Có nhận thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng
và vận dụng cao
– Nhận biết được dạng đề nghị luận xã hội  (NLXH).
– Nhận diện được dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống.
– Xác định được vấn đề nghị luận trong  đề cụ thể.
– Xác định bố cục đầy đủ của một dàn bài: Mở bài, thân bài, kết bài.
– Chỉ ra được các ý và cách sắp xếp các ý.
– Nêu được hệ thống dẫn chứng.
– Chỉ ra được các thao tác lập luận.
– Hiểu được nhiệm vụ cụ thể của từng phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
– Thấy được điểm giống và điểm khác biệt giữa nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống.
– Rút ra được bài học nhận thức và hành động.
– Trình bày được suy nghĩ của mình về những vấn đề xã hội mà học sinh gặp phải trong quá trình học tập hay ngoài đời sống.

 
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học

Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng
– Chỉ ra điểm giống của 5 đề văn nghị luận đã cho.
 
– Khi tiếp nhận một đề NLXH việc đầu tiên em phải làm gì và làm như thế nào?
– Em hãy xác định vấn đề nghị luận trong từng đề trên?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Trình bày bố cục của một dàn bài và nhiệm vụ của từng phần?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Nếu chia các đề văn thành hai nhóm, em sẽ chia như thế nào? Vì sao?
 
 
– Đối với từng đề, bài viết cần có những ý nào? Sắp xếp các ý ra sao? Từ đó rút ra hướng triển khai chung các ý trong thân bài?
– Ở cả hai đề, nên chọn những dẫn chứng thuộc phạm vi nào?
 
– Những thao tác lập luận nào cùng được sử dụng trong cả hai đề
– Với mở bài, cần nêu những gì? Giới thiệu vấn đề nghị luận như thế nào?
– Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ trong phần thân bài
– Từ những vấn đề thảo luận, em hiểu được những gì về cách làm bài NLXH nói chung?
– Đối tượng nghị luận của hai đề trên có gì khác nhau?
– Sự khác nhau đó có dẫn đến sự khác nhau trong cách trình bày từng phần của dàn bài không?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Em nhận thức được gì từ vấn đề nghị luận?
– Em sẽ hành động như thế nào sau khi có những nhận thức về vấn đề nghị luận đó?
 
 

 
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học.

Hoạt động của giáo viên
 và học sinh
Nội dung cần đạt
I. Hoạt động 1: Khởi động
GV trình chiếu 5 đề trên 1 slide cho học sinh quan sát
Đề 1:  Anh/ chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
(Một khúc ca)
Đề 2: Nhà văn Nam Cao:“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của chính mình”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người
Đề 3: Anh chị có suy nghĩ gì về hiện tượng nghiện facebook của giới trẻ hiện nay?
Đề 4: Ý thức chào hỏi của học sinh hiện nay?
Đề 5: Hiện trượng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay?
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
– Chỉ ra điểm giống của 5 đề văn nghị luận đã cho.
– Nếu chia các đề văn thành hai nhóm, em sẽ chia như thế nào? Vì sao?
– Học sinh nắm được đặc trưng văn nghị luận xã hội để nhận diện chính xác các đề thuộc kiểu bài nghị luận xã hội (nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống)
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Đề 1,2 : nghị luận về tư tưởng đạo lí
– Đề 3,4,5: nghị luận về hiện tượng đời sống.
II. Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức.
(GV hướng dẫn HS xác định được điểm chung và điểm riêng trong cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống)
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung trong  cách làm hai kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý, nghị luận về hiện tượng đời sống.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
– Khi tiếp nhận một đề NLXH việc đầu tiên em phải làm gì và làm như thế nào?
 
 
Gv chọn 2 đề trong 5 đề đã đưa ra ở phần khởi động, (1 đề NLXH, 1 đề về tư tưởng đạo lí)
Đề 1: Nhà văn Nam Cao:“Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của chính mình”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Anh/chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống của con người
Đề 2: Ý thức chào hỏi của học sinh hiện nay?
Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề và thực hiện các yêu cầu sau:
– Em hãy xác định vấn đề nghị luận trong từng đề trên?
 
 
 
– Đối với từng đề, bài viết cần có những ý nào? Sắp xếp các ý ra sao? Từ đó rút ra hướng triển khai chung các ý trong thân bài?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Ở cả hai đề, nên chọn những dẫn chứng thuộc phạm vi nào?
 
– Những thao tác lập luận nào cùng được sử dụng trong cả hai đề
 
 
 
 
Trình bày bố cục của một dàn bài và nhiệm vụ của từng phần?
 
 
 
– Với mở bài, cần nêu những gì? Giới thiệu vấn đề nghị luận như thế nào?
 
 
– GV hướng dẫn học sinh xác định luận điểm, luận cứ của từng đề bài (chia hai nhóm, mỗi nhóm triển khai một đề),  sau đó yêu cầu HS trả lời:
– Từ những vấn đề thảo luận, em hiểu được những gì về cách làm bài NLXH nói chung?
 
 
 
 
 
 
 
 
1. Những điểm chung trong cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lý và nghị luận về hiện tượng đời sống
 
 
 
 
a. Tìm hiểu đề
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
* Vấn đề nghị luận:
Đề 1: Kẻ mạnh là kẻ biết yêu thương mọi người (vấn đề nghị luận nằm trong một ý kiến).
Đề 2: Ý thức chào hỏi của học sinh.
 
* Xác định ý, cách sắp xếp ý :
Đề 1:
– Câu nói trên cần phải hiểu thế nào?
– Tại sao?
– Câu nói có đúng trong mọi trường hợp không? Cần phê phán những hiện tượng nào?
– Từ vấn đề trong câu nói, những nhận thức và hành động nào cần được rút ra ở đây?
Đề 2:
– Thế nào là ý thức chào hỏi của học sinh
– Ý thức chào hỏi của HS hiện nay biểu hiện thế nào trong cuộc sống?
– Nguyên nhân?
– Giải pháp?
– Từ thực tế về ý thức chào hỏi của HS, cần rút ra cho bản thân điều gì về nhận thức và hành động?
è Hệ thống ý của một bài văn nghị luận xã hội:
– Giải thích vấn đề
– Phân tích và chứng minh biểu hiện vấn đề trong cuộc sống
– Bàn luận về vấn đề
– Rút ra bài học về nhận thức hành động
* Dẫn chứng: lấy dẫn chứng chủ yếu trong đời sống xã hội.
 
* Các thao tác lập luận cần vận dụng:
– Giải thích
– Phân tích
– Chứng minh
– Bình luận
b. Lập dàn ý
 
* Bố cục một dàn bài gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
– Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận.
– Thân bài: triển khai vấn đề nghị luận
– Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận
* Mở bài
– Dẫn dắt nêu tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống
– Sử dụng cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp (diễn dịch, quy nạp, so sánh…)
 
 
 
 
*Thân bài:
– Luận điểm 1: Giải thích vấn đề nghị luận
– Luận điểm 2: Bàn luận
+ Phân tích, chứng minh vấn đề
+ Đánh giá, mở rộng vấn đề
– Luận điểm 3: Bài học nhận thức và hành động
 
2. Hướng dẫn học sinh tìm ra điểm riêng trong cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống.
PP: Học sinh thảo luận nhóm theo hai câu hỏi sau:
– Đối tượng nghị luận của hai đề trên có gì khác nhau?
– Sự khác nhau đó có dẫn đến sự khác nhau trong cách trình bày từng phần của dàn bài không? Nêu cụ thể?
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày, sau  đó chốt lại.
 
2.  Điểm riêng trong cách làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống.
Tiêu chí NLXH về TTĐL NLXH về
HTĐS
Vấn đề NL Tư tưởng đạo lý
(1 khái niệm, một mệnh đề)
Một hiện tượng đời sống
(tích cực/ tiêu cực)
Mở bài Trích dẫn nguyên văn ý kiến. Không trích
Thân bài – GT: Bắt buộc giải thích Có thể không cần
– Bàn luận:
+ Lý giải vấn đề, biểu hiện
+ Đánh giá đúng, sai
+ Bác bỏ cách hiểu sai lệch nếu có về ý kiến; phê phán những hiện tượng trái chiều.
 
 
+ Nêu thực trạng
+ Hậu quả/ hiệu quả
+ Giải pháp
Kết bài Khái quát lại vấn đề về tư tưởng đạo lý Khái quát lại vấn đề về hiện tượng đời sống
* Lưu ý:
– Đối với đề nghị luận về tư tưởng đạo lý: Nếu tư tưởng đạo lý nằm trong một khái niệm thì phần mở bài giới thiệu khái niệm.
– Đối với đề nghị luận về hiện tượng đời sống: Nếu hiện tượng được nêu bằng  những biểu hiện cụ thể thì các biểu hiện này cũng được nêu đầy đủ ở phần mở bài.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
GV phát phiếu bài tập cho học sinh và yêu cầu học sinh hoàn thành.
3. Luyện tập:
 
PHIẾU HỌC TẬP
Yêu cầu Phân tích đề Lập dàn ý
Vấn đề nghị luận Hệ thống ý Dẫn chứng Thao tác lập luận Mở bài Thân bài Kết bài
Đề 1: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến “Tình thương là hạnh phúc của con người”
Đề 2: Suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện Facebook của giới trẻ hiện nay
4. Hoạt động 4+ 5: vận dụng và mở rộng 4. Hoạt động 4+ 5: vận dụng và mở rộng
Làm việc cá nhân – GV yêu cầu – HS Sưu tầm 5 dạng đề NLXH về TTĐL, 5 dạng đề NLXH về HTĐS hoặc trình bày 5 HTĐS mà em cho là được dư luận quan tâm nhất trong năm 2017/ trong xã hội hiện nay.
– HS chọn 1 đề trong những đề đã lấy, chú ý việc lý giải vì sao lại chọn đề đó?

Giáo án sưu tầm
Xem thêm : Trọn bộ giáo án ngữ văn theo chủ đề dạy học
Giáo án ngữ văn 10 
Giáo án ngữ văn 11
Giáo án ngữ văn 12
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *