Giáo án nghiên cứu bài học Vợ Chồng A Phủ

Trường THPT Lý Nhân
Nhóm văn
 
GIÁO ÁN
 SINH HOẠT TỔ NHÓM CHUYÊN MÔN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
 
BÀI:  VỢ CHỒNG A PHỦ – TÔ HOÀI
 
Tuần: 19
Tiết: 55, 56, 57
 
 BƯỚC I+II: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, XÂY DỰNG KẾ HOẠCH  NỘI DUNG BÀI HỌC; GÓP Ý KẾ HOẠCH BÀI HỌC
 
A/ MỤC TIÊU:
Qua bài học, giúp học sinh:

  1. Kiến thức:

– Thấy được cuộc sống cơ cực, tối tăm; vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc dưới ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân và chúa đất thống trị.
– Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật,…

  1. Kỹ năng: rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản tự sự hiện đại.

III. Thái độ: Bồi đắp tình yêu đất nước, tình yêu thương con người, lòng yêu đời, hanh sống,…

  1. Năng lực:

– Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác.
– Năng lực môn học: năng lực tiếp nhận văn bản nghệ thuật như năng lực đọc hiểu, năng lực cảm thụ, lí giải văn bản,…
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

  1. Đồ dùng dạy học:
  2. Giáo viên: Sgk; sgv; tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng; các TLTK khác.
  3. Học sinh: sgk, vở ghi, vở chuẩn bị bài ở nhà, vở bài tập.
  4. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Hỏi đáp, làm việc với sgk, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…

III. Chuẩn bị  ngữ điệu.

  1. Điều chỉnh ngữ điệu: thay đổi phù hợp với từng phần của bài học.
  2. Các từ ngữ cần giải nghĩa: không có từ ngữ cần giải nghĩa.

C/ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

  1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
  2. Kiểm tra bài cũ:

Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
III. Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG 1
KHỞI ĐỘNG
* Thời gian: 5 phút.
* Phương tiện, phương pháp: giáo viên khởi động bài học bằng việc cho học sinh nghe một đoạn trong bài hát mở đầu bộ phim “Vợ chồng A Phủ” và hỏi một số câu hỏi:
– Bài hát trên là bài hát trong bộ phim “Vợ chồng A Phủ:. Em hãy cho biết bộ phim ấy đã được chuyển thể từ tác phẩm văn học nào? Của ai?
– Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả và tác phẩm ấy?
Bài mới: từ thực tế trả lời của học sinh, giáo viên lựa chọn lời dẫn vào bài phù hợp.
HOẠT ĐỘNG 2
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Thời gian dự kiến: 110 phút.
* Phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn, đàm thoại, làm việc với sgk,…
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: Tìm hiểu phần đọc hiểu khái quát.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
 
 
 
 
 
Gv: Dựa vào sgk và sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tô Hoài?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
 
Giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức về bố cục của tác phẩm.
 
 
 
Gv:
– Gọi học sinh nêu vị trí của tác phẩm.
– Gọi học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu.
– Trước khi đến lớp, giáo viên yêu cầu học sinh đọc trước văn bản ở nhà và tóm tắt những nội dung chính của đoạn trích.
– Giáo viên gọi một số học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu
– Giáo viên gọi một số học sinh tóm tắt văn bản (có thể theo nhân vật hoặc bố cục).
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Dựa vào sgk, em hãy phân chia bố cục của đoạn trích? Nêu lên đại ý của từng đoạn.
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
I/ ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT.
1. Tác giả.
a. Cuộc đời.
– Tên thật: Nguyễn Sen.
– Năm sinh: 1920.
– Quê quán: huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay là Hà Nội).
– Xuất thân: trong một gia đình thợ thủ công.
– Con người: có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước.
– Cuộc đời:
+ Tuổi thơ và thời trai trẻ: vất vả, lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề.
+ Năm 1943: gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc.
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc.
+ Từ sau kháng chiến chống Pháp đến nay: tiếp tục làm báo và hoạt động văn nghệ.
+ Năm 1996: được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Sự nghiệp.
– Số lượng tác phẩm: lớn với gần 200 đầu sách.
– Thể loại: đa dạng với truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.
– Nội dung sáng tác: thiên về diễn tả những sự thật của đời thường.
– Phong cách nghệ thuật: độc đáo với lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động.
– Tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Ba người khác (tiểu thuyết, 2006),…
→Là một trong những nhà văn lớn của văn học hiện đại Việt Nam.
2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
a. Hoàn cảnh sáng tác .
Vợ chồng A Phủ là kết quả trong chuyến đi thực tế dài tám tháng của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng vùng Tây Bắc năm 1952.
b. Xuất xứ: in trong tập Truyện Tây Bắc (1953).
Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện ngắn: Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn, Cứu đất cứu mường, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
c. Bố cục: hai phần
– Phần 1: viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
– Phần 2: viết về cuộc đời của Mị và A Phủ khi lên Phiềng Sa nên duyên chồng vợ, tham gia cách mạng.
3. Đoạn trích.
a. Vị trí:thuộc phần một của tác phẩm.
b. Đọc và tóm tắt.
* Đọc.
* Tóm tắt.
Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mông là Mị và A Phủ. Mị là một cô gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra, để trả món nợ truyền kiếp của gia đình. Khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị đã bị đầy đọa cả về thể xác lẫn tinh thần. Mùa xuân đến, nghe tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, Mị nhớ lại mình còn trẻ và muốn đi chơi nhưng bị A Sử bắt gặp và trói đứng Mị trong buồng tối.
A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khỏe mạnh, lao động giỏi. Vì đánh A Sử nên A Phủ bị biến thành đầy tớ không công cho nhà thống lí Pá Tra. Trong một lần A Phủ đi chăn bò ngoài rừng vô tình bị hổ vồ mất một con bò nên bị thống lí Pá Tra trói đứng mấy ngày không cho ăn uống, giữa trời đông giá lạnh. Sau đó, A Phủ được Mị giải cứu và họ cùng nhau chạy trốn khỏi Hòn Ngài…
c. Bố cục: 3 phần.
– Phần 1 (Từ đầu đến mới biết chuyện A Sử đi chơi bị đánh vớ đầu): Kể về cuộc đời Mị, cô con dâu gạt nợ.
– Phần 2 (Từ “Nửa đêm qua, A Sủ vào làng tìm đến đám chơi có tiếng sáo, tiếng khèn.” đến “Nhưng A Sử và lính dõng của thống lí không lùng bắn được hổ, A Phủ vẫn bị trói.”): Kể về cuộc đời A Phủ, người không công.
– Phần 3 (Từ “Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn” đến “Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.”: Kể về cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ.

 
Bước 2: Tìm hiểu phần đọc hiểu văn bản.
 

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC
 
 
 
Bước 2.1: tìm hiểu những ấn tượng ban đầu về nhân vật Mị.
Gv: Đoạn văn đầu tiên của tác phẩm, tác giả dành để kể về nhân vật Mị. Qua đoạn văn ấy, em hãy trình bày những cảm nhận ban đầu của mình về nhân vật?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
Bước 2.2: tìm hiểu về cuộc đời và số phận của Mị: Trước khi về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
Gv:
Trong đoạn trích, cuộc đời và số phận của Mị có thể chia làm mấy giai đoạn?
(Hai giai đoạn: Trước khi về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra và từ khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra).
– Trước khi bị bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị được Tô Hoài miêu tả là một cô gái như thế nào? (Về ngoại hình, tài năng; phẩm chất).
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
Bước 2.3: tìm hiểu về cuộc đời và số phận của Mị: Từ khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
Gv: Nguyên nhân nào dẫn tới việc Mị phải về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
Gv: Trong những ngày đầu về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị đã có một cuộc sống như thế nào?
Giáo viên đưa ra 3 câu hỏi trắc nghiệm và gọi học sinh lựa chọn:
A. Bị đầy đọa về thể xác.
B. Bị tê liệt về tinh thần.
C. Bị đầy đọa về thể xác và tê liệt về tinh thần.
(Đáp án: C)
Hs: suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
 
 
Gv: Cho học sinh thảo luận nhóm.
Yêu cầu học sinh làm việc theo từng bàn, đọc câu hỏi, giới hạn thời gian (7 phút).
– Dãy bàn phía bàn giáo viên: tìm và phân tích những chi tiết chứng minh trong những ngày làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị đã bị đầy đọa về thể xác.
– Dãy bàn phía bàn giáo viên: tìm và phân tích những chi tiết chứng minh trong những ngày làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị đã bị tê liệt về tinh thần.
Hs: Thảo luận, cử đại diện trình bày, nhận xét phần trình bày của bàn khác.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
Gv: Từ những nội dung vừa phân tích ở trên, em hãy nêu những nhận xét khái quát về cuộc sống của Mị từ khi chấp nhận thân phận “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra?
Hs: suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
Bước 2.4: tìm hiểu về cuộc đời và số phận của Mị: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
Gv:
– Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị được thể hiện trong thời điềm nào?
(- Sự phản kháng quyết liệt trong những ngày tháng đầu khi mới bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra.
– Diễn biến tâm trạng và hành động trong đêm tình mùa xuân.)
– Em hãy tìm và phân tích những chi tiết để chứng minh rằng: Trong những ngày tháng đầu khi mới bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị đã có sự phản kháng quyết liệt.
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
Gv: Cho học sinh thảo luận nhóm.
Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, đọc câu hỏi, giới hạn thời gian (7 phút).
– Chia nhóm: 2 bàn một nhóm, phía bàn giáo viên là nhóm 1, 2, 3; phía cửa ra vào: nhóm 4, 5, 6.
– Câu hỏi:
Nhóm 1, 2: Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, những nhân tố nào của ngoại cảnh đã góp phần đánh thức tâm hồn, lòng ham sống và khao khát hạnh phúc mãnh liệt ở Mị?
Nhóm 3, 4: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị ở các thời điểm sau: khi lần đầu tiên nghe thấy, cảm nhận được tiếng sáo tình yêu sau bao ngày chìm trong vô thức;  trong bữa rượu cúng ma ngày tết;
Nhóm 5, 6: Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị ở các thời điểm sau: khi cuộc rượu đã tan; khi bị A Sử trói đứng.
– Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm (Trong phiếu học tập đã in sẵn câu hỏi) và yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời vào phiếu học tập của nhóm mình.
Hs: Thảo luận, cử đại diện trình bày, nhận xét phần trình bày của bàn khác.
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giáo viên giảng bình.
 
 
 
 
II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.
1. Phần 1: Kể về cuộc đời Mị, cô con dâu gạt nợ.
1.1 Những ấn tượng ban đầu.
– Một cô gái lẻ loi, âm thầm, đơn độc, u buồn, vô hồn gần như lẫn vào các vật vô tri, vô giác với cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.
– Một cô con dâu của nhà thống lí quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng” nhưng lúc nào cũng “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
→Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức, nhiều bi kịch.
1.2 Cuộc đời và số phận của Mị.
a. Trước khi về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
– Là một cô gái trẻ, đẹp và có tài thổi sáo.
– Là một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn và giàu lòng hiếu thảo.
– Là một cô gái yêu đời, yêu tự do, không ham giàu sang phú quý.
– Luôn khao khát hạnh phúc, tình yêu.
→Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc, xứng đáng được hưởng một cuộc sống hạnh phúc.
 
 
 
b. Từ khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
b1. Nguyên nhân.
Bố mẹ Mị lấy nhau không đủ tiền cưới, phải vay nhà thống lí, tận khi già mà chưa trả hết nợ. Mẹ Mị chết cũng chưa trả hết → Mị bị nhà Pá Tra bắt cóc về trừ nợ với danh nghĩa là “con dâu”.
b2. Cuộc đời Mị trong những ngày làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
* Về thể xác:
-Bị vắt kiệt sức lao động, bị biến thành một công cụ lao động.
+ Quanh năm, suốt tháng chìm trong guồng quay của công việc “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”
+ Thân phận không bằng con trâu, con ngựa trong nhà: “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”.
– Thường xuyên bị chồng đánh đập một cách vô cớ.
→ Thể xác: bị đầy đọa tàn nhẫn, phũ phàng.
* Về tinh thần:
– Cam chịu, tự nguyện làm “con dâu” nhà thống lí Pá Tra vì “là thân đàn bà” đã bị “bắt về trình ma” nên “chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi”.
– Mị bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng:
+ “Ở lâu trong cái khổ” nên “Mị quen khổ rồi”, không còn ý niệm gì về sự khổ. Thậm chí đến cái chết Mị cũng không còn nghĩ đến cái chết ngay cả khi bố Mị đã qua đời.
+ Mị âm thầm như một cái bóng: “Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.
+ Tinh thần Mị bị tê liệt:“Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…)chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm” mà quên cả ngôn ngữ của con người.
+ Mị mất ý niệm về thời gian, mất cảm giác về cuộc sống và thân phận của mình khi phải sống trong căn buồng “kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay.”.
→Tinh thần: hoàn toàn bị tê liệt, buông xuôi theo số phận.
Nhận xét:
– Từ khi chấp nhận thân phận “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lí Pá Tra, Mị đã sống cuộc sống mà như đã chết, bị “đồ vật hóa, công cụ hóa”, bị hành hạ về thể xác, đày đọa về tinh thần, mất hết tri giác về cuộc sống.
 
HẾT TIẾT 1, CHUYỂN TIẾT 2
 
1.3 Sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
a. Sự phản kháng quyết liệt trong những ngày tháng đầu khi mới bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra.
– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”… → đau đớn vì mất đi tự do, tình yêu, hạnh phúc, vì phải sống với kẻ mà mình không yêu,…
– Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giải thoát nhưng vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.
→Nhận thức sâu sắc tình cảnh quẫn bách của bản thân: sống cũng như chết. Đó là phản ứng của một con người luôn yêu cuộc sống và khát vọng tự do dù có phần tiên cực.
 
 
 
 
 
b.Diễn biến tâm trạng và hành động trong đêm tình mùa xuân.
b1. Những tác động của ngoại cảnh đối với tâm hồn Mị.
* Khung cảnh mùa xuân:
– Màu sắc:
+ Cỏ gianh vàng ửng.
+ Trên những mỏm núi: những chiếc váy hoa đã đem ra phơi(…) xòe như những con bướm sặc sỡ.
– Âm thanh:
+Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà
+ “Tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi”.
→Không gian: vui tươi, rực rỡ màu sắc, náo nức âm thanh, căng tràn nhựa sống.
* Trong bữa rượu cúng ma ngày tết:
+ Trong nhà: tràn ngập sức sống với “chiêng đánh ầm ĩ” và bữa rượu tiếp ngay bữa cơm bên bếp lửa.
+ Bên ngoài: tiếng sáo gọi bạn yêu lơ lửng ngoài đường đầy sức mời gọi, vương vấn, khơi gợi kí ức và khát vọng yêu, khát vọng sống trong Mị.
→Các yếu tố ngoại cảnh, nhất là tiếng sáo đã góp phần quan trọng đánh thức tâm hồn Mị, đánh thức niềm khao khát yêu, niềm khao khát sống, làm sống dậy cái sức sống mãnh liệt ẩn tàng trong cơ thể trẻ trung và tâm hồn vốn ham sống của Mị.
b2. Diễn biến tâm trạng và hành động.
* Khi lần đầu tiên nghe thấy, cảm nhận được tiếng sáo tình yêu sau bao ngày chìm trong vô thức: Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”. Cô Mị sau bao ngày lặng câm đã cất tiếng, dù đó chỉ là những lời thì thầm. Bản “tình ca” tha thiết của những kẻ yêu nhau, của những người tự do, khao khát hạnh phúc đã cất lên trên đôi môi của Mị, đánh dấu một bước trở lại của người con gái yêu đời, yêu sống ngày nào.
* Trong bữa rượu cúng ma ngày tết:
-“Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát”. Cách uống khác thường nhưng không vô lí. Mị uống như để quên đi cái phần đời đắng cay đã qua, để sống lại cái mạnh mẽ cái phần đời tươi trẻ đã có.
+ Rượu làm cơ thể Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. Mị đang sống lại những kỉ niệm của ngày trước, những ngày tươi đẹp, hạnh phúc và đầy kiêu hãnh của tuổi trẻ, tai Mị văng vằng tiếng sáo rồi Mị uốn chiếc lá trên môi và thổi, thổi “hay như thổi sáo”.
* Khi cuộc rượu đã tan:
-Nhận thức: “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước”. Lần đầu tiên sau những ngày tháng mất ý niệm về thời gian, không gian, về bản thân, Mị cảm thấy mình còn “trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
→Lòng ham sống trong Mị đã trỗi dậy, khát vọng hạnh phúc thuở nào trong Mị đã bừng tỉnh. Mị ý thức rất rõ quyền được sống, được “đi chơi ngày tết” của mình như bao người phụ nữ có chồng khác.
– Suy nghĩ: Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”
→Biểu hiện của sự phản kháng với hoàn cảnh, của sự xung đột gay gắt giữa một bên là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc đã thức tỉnh với một bên là thực tại đau khổ đang hiện hữu. Những giọt nước mắt của Mị càng chứng tỏ rằng Mị đã thực sự hồi sinh và Mị đang ý thức rất rõ về hoàn cảnh đau xót của mình.
– Tâm hồn: chìm vào trong tiếng sáo. Lúc đầu, Mị nghe thấy tiếng sáolơ lửng bay ngoài đường. Rồi từ chỗ là một âm thanh bên ngoài, tiếng sáo đã trở thành những nốt nhạc trong tâm hồn Mị: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo
→Tiếng sáo một lần nữa đã thổi bùng khao khát được yêu, được sống của Mị, dẫn tới phản ứng “đi chơi” của Mị diễn ra nhanh hơn.
– Hành động: “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu” cho căn buồng sáng lên và cũng là thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình; “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”, “rút thêm cái áo” để làm đẹp cho mình chuẩn bị đi chơi.
→Mị không còn cam chịu sống trong tăm tối. Quên hẳn sự có mặt của A Sử, Mị muốn được đi chơi xuân, muốn được tận hưởng niềm vui và hạnh phúc.
* Khi bị A Sử trói đứng:
– Quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết. Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…”
– Mị vừa sống trong hiện thực phũ phàng với số phận bất hạnh của mình, vừa chìm đắm trong nỗi nhớ về quá khứ ngập tràn hạnh phúc.
→ Hành động tàn nhẫn tới tận cùng của A Sử chỉ có thể trói Mị giữa ngày xuân nhưng không thể giam nổi sức xuân đang trào dâng trong Mị.
Nhận xét:
Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, Tô Hoài đã khẳng định: Con người sẽ không bao giờ mất đi hoàn toàn bản chất người tốt đẹp. Cái khát vọng sống, niềm khao khát hạnh phúc sẽ luôn tiềm ẩn trong sâu thẳm tâm hồn, nó giống như ngọn lửa vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần có một trận gió mát lành thổi tới là sẽ bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là quan trọng nhưng cái sức mạnh bên trong, không thể nào dập tắt của con người với là điều mấu chốt quyết định sức sống mãnh liệt của mỗi cá nhân.
 
Bước 2.5: tìm hiểu về cuộc đời và số phận của A Phủ.
Gv: Dựa vào sgk và sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và số phận của A Phủ trong các giai đoạn: thuở nhỏ; khi tới tuổi trưởng thành; Khi trở thành thân phận của kẻ làm công trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra?
Hs: Suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Từ những nội dung vừa phân tích ở trên, em hãy khái quát chung về số phận của A Phủ?
Hs: Suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
Bước 2.6: tìm hiểu về phẩm chất và tính cách của A Phủ.
Gv:
– Ngay từ lúc lên mười tuổi, A Phủ đã bộc lộ một cá tính gan góc, em hãy tìm chi tiết để chứng minh điều đó?
– Sự gan góc, mạnh mẽ, táo bạo trong tính cách của A Phủ còn được thể hiện rõ nét qua hành động đánh nhau với A Sử. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó.
Hs: Suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv:
– Khi bị đánh đập lúc xử kiện, sự gan góc của A Phủ đã được thể hiện như thế nào?
– Ngoài sự gan góc, mạnh mẽ, táo tạo, A Phủ còn có nhiều vẻ đẹp khác trong phẩm chất và tính cách của mình. Những vẻ đẹp đó được thể hiện trong quãng thời gian A Phủ bị biến thành thân phận của kẻ làm công trừ nợ ở nhà thống lí Pá Tra. Em hãy tìm và phân tích.
Hs: Suy nghĩ, trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
2. Phần 2: kể về A Phủ, kẻ đi ở không công.
a. Cuộc đời và số phận của A Phủ.
* Quê quán: ở làng Háng-bla, trên núi cao.
* Cuộc đời và số phận:
– Thuở nhỏ: mồ côi cha mẹ, không người thân thích, bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến Hồng Ngài, đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác.
– Khi tới tuổi trưởng thành:
+ A Phủ trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”
+ Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. Nhưng A phủ rất nghèo, lại không có cha, không có mẹ, không có ruộng, không có bạc, suốt đời làm thuê, làm mướn nên vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo mà A Phủ không thể nào lấy nổi vợ.
– Khi trở thành thân phận của kẻ làm công trừ nợ: bị bóc lột sức lao động tàn tệ, bị kẻ khác quyết định tới sự sống chết của mình.
→ Số phận éo le, là nạn nhân của thủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi.
 
HẾT TIẾT 2, CHUYỂN TIẾT 3
 
b. Phẩm chất và tính cách của A Phủ.
*Khi A Phủ lên mười tuổi: thể hiện một cá tính gan góc.
Đang sống trong làng trên núi cao, bị bắt xuống ở với người Thái dưới cánh đồng thấp, “A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp. A Phủ trốn lên núi, lưu  lạc đến Hồng Ngài”.
* Hành động đánh nhau với A Sử.
Người bị A Phủ đánh: A Sử – con trai của thống lí Pá Tra đầy quyền thế – không ai dám đụng tới. Nhưng A Phủ không sợ. Với A Phủ, A Sử chỉ là đứa phá đám cuộc chơi nên cần phải đánh.
– Hành động đánh A Sử:
+ Mạnh mẽ và dứt khoát, không cần quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. A Phủ“chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”
+ Nghệ thuật: trong một đoạn văn ngắn, tác giả đã sử dụng hàng loạt các động từ cùng lối miêu tả các động tác nhanh, gấp: chạy vụt ra, ném, lăng,…
→Tính cách: gan góc, mạnh mẽ, táo bạo.
* Khi bị đánh lúc xử kiện:
– Cảnh A Phủ bị đánh đập: bị đánh đập dã man, liên tục từ ngày sang đêm, hết lượt này đến lượt khác: mặt sưng, đuôi mắt giập chảy máu, hai đầu gối sưng bạnh như mặt hổ phù.
– Thái độ của A Phủ: quỳ chịu đòn, im như tượng đá
 → gan góc với sức chịu đựng khác thường.
* Khi trở thành thân phận của kẻ làm công trừ nợ:
– Yêu cuộc sống tự do: Dù phải quanh năm một thân, một mình “đốt rừng, cầy nương, cuốc nương,…” nhưng cũng là quanh năm A Phủ “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng” làm tất cả mọi thứ như những năm tháng trước kia.
– Không sợ cường quyền, kẻ ác:
+ Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.
+ Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình một cách thản nhiên, không sợ cả cái chết.
+ Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát.
 
Bước 2.7: tìm hiểu hoàn cảnh gặp gỡ.
Gv: A Phủ và Mị đã có cuộc gặp gỡ trong một hoàn cảnh như thế nào?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
Bước 2.8: tìm hiểu diễn biến tâm trạng và hành động của Mị.
Gv: Em hãy chỉ ra và phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của  Mị trong mấy đêm đầu khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Trong đêm nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ, tâm trạng của Mị đã có sự thay đổi như thế nào? Em hãy trình bày và phân tích cụ thể diễn biến tâm trạng và hành động của Mị từ thời điểm ấy?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về hành động giải cứu và chạy theo A Phủ của Mị?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
 
 
 
 
 
Gv: Em hãy nêu thái độ và hành động của A Phủ từ khi bị trói cho đến khi được Mị giải cứu và cùng Mị chạy trốn khỏi Hồng Ngài?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
3. Phần 3: cuộc gặp gỡ giữa Mị và A Phủ.
a. Hoàn cảnh gặp gỡ.
– A Phủ: vì để hổ ăn mất một con bò nên bị trói đứng vào cột, không được ăn, được uống đã mấy ngày đêm giữa trời đông giá rét nơi vùng núi cao.
– Mị: đêm nào cũng trở dậy hơ tay, hơ lưng trong những đêm đông trên núi cao dài và buồn. Trong mấy đêm nay, khi dậy thổi lửa, Mị đều nhìn thấy A Phủ bị trói đứng ở sân.
b. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị.
* Trong mấy đêm đầu khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói: Mị hoàn toàn dửng dưng vô cảm.
“ Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”.
Với Mị, “Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”.
→Phản ứng này của Mị là hoàn toàn hợp lí bởi: những cảnh trói người đến chết như thế ở nhà thống lí là chuyện bình thường. Hơn nữa, lúc này Mị đang trong trạng thái tê dại tâm hồn, chỉ còn sống âm thầm như cái bóng, Mị dường như hoàn toàn vô cảm, xa lạ với mọi thứ trên đời.
* Trong đêm nhìn thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại…” của A Phủ:
–  Mị thức tỉnh dần: giọt nước mắt của A Phủ đã đưa Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ:  “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được; nhớ tới cảnh người đàn bà ngày trước bị trói đến chết.
– Nhận ra tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết(…) Chúng nó thật độc ác”.
– Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”
→ Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
– Mị tưởng tượng ra cảnh: khi A Phủ đã trốn được “lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy” nhưng Mị không thấy sợ.
Mị rón rén lại gần và cắt dây mây giải cứu A Phủ.
– Khi A Phủ đi rồi: Mị đứng lặng trong bóng tối, lo sợ rồi Mị vụt chạy, băng đi đuổi theo A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài.
→ Nhận xét về hành động giải cứu và chạy theo A Phủ của Mị: bất ngờ nhưng hợp lí, là một hệ quả tất yếu. Bởi Mị là một cô gái giàu lòng thương người và luôn khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tự do. Vì vậy, khi lòng thương người và khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tự do trỗi dậy đã đem đến cho Mị nguồn sức mạnh, khiến Mị vượt qua nỗi sợ hãi để quyết định hành động táo bạo: cứu người và tự cứu mình để đi tìm một cuộc sống mới tốt đẹp.
c. Thái độ và hành động của A Phủ.
– Trong mấy ngày đêm đầu khi bị trói: mở mắt trừng trừng.
– Khi kiệt sức: khóc với “một dòng nước mắt bò xuống hai hõm má đã đen xám lại”.
– Khi được Mị giải cứu: A Phủ khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
– Khi Mị đuổi kịp và xin đi theo: A Phủ đã đồng ý và cùng Mị trốn khỏi Hồng Ngài.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Gv: Em hãy khái quát lại những nét chính về nội dung, nghệ thuật và giá trị của văn bản?
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời.
Gv: nhận xét, khái quát.
 
III. TỔNG KẾT.
1. Nội dung.
– Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân;
– Thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; Phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
2. Nghệ thuật.
– Nghệ thuật xây dựng nhân vật với nhiều điểm đặc sắc: A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ yếu khắc họa qua tâm tư. Tô Hoài đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Điều này được thể hiện rõ nét qua những diễn biến nội tâm tinh tế và phức tập của nhân vật Mị qua hai tình huống: trong đêm tình mùa xuân và đêm Mị cắt dây trói cho A Phủ.
– Nghệ thuật trần thuật uyển chuyển, linh hoạt mang phong cách truyền thống nhưng cũng đầy sáng tạo; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; dẫn dắt tình tiết khéo léo.
– Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết…).
– Ngôn ngữ: sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ,…
3. Giá trị.
a. Giá trị hiện thực: Miêu tả số phận cực khổ của người dân nghèo và phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo:
– Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn thực dân, chúa đất thống trị những năm trước Cách mạng.
– Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi.
-Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc,…

HOẠT ĐỘNG 3
LUYỆN TẬP
* Thời gian dự kiến: 10 phút.
* Phương pháp, kĩ thuật dạy học: trả lời trắc nghiệm.
Đoạn trích giảng “Vợ chồng A Phủ” kể chuyện:

  1. Mị ở Hồng Ngài.
  2. Mịvà A Phủ ở Hồng Ngài.
  3. Mị và A Phủ ở Phiềng Sa.
  4. Điểm b, c.

Nội dung chính của đoạn trích giảng “Vợ chồng A Phủ” thể hiện

  1. Số phận nô lệ tủi nhục của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.
  2. Tội ác dã man của thực dân Pháp.
  3. Sự cố gắng vươn lên để tự giải phóng của người miền núi.
  4. Cả ba điểm trên.
  5. Điểm a, c.

Chi tiết nào không có trong hồi tưởng của Mị về hình ảnh đẹp của cuộc sống quá khứ

  1. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi.
  2. Mị có giọng hát rất hay.
  3. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
  4. Điểm b, c.

Tô Hoài đã chọn cách nào sau đây để giới thiệu nhân vật Mị trong đoạn đầu tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”

  1. Giới thiệu trực tiếp Mị là con dâu nhà thống lí.
  2. Kể món nợ cha mẹ Mị vay của thống lí dẫn đến việc Mị bị bắt là con dâu gạt nợ.
  3. Kể chuyện A Sử bắt cóc Mị về làm vợ, Mị trở thành con dâu thống lí.
  4. Thủ pháp đối lập gây chú ý của người đọc vào số phận nhân vật: Hình ảnh một cô gái khi làm việc lúc nào cũng cúi mặt “mặt buồn rười rượi” đối lập với cảnh giàu có tấp nập của nhà thống lí, đó chính là Mị không phải con gái mà là con dâu thống lí.

Số phận của Mị trong nhà thống lí.

  1. Là con dâu nhà giàu có kẻ hầu người hạ, ăn sung mặc sướng.
  2. Là nô lệ bị bóc lột sức lao động, bị tước bỏ quyền làm người.

Sống trong nhà thống lí Pá Tra, Mị có một số phận tủi nhục, thấp hèn. Tô Hoài đã so sánh thân phận Mị với thân phận của

  1. Con trâu.
  2. Con ngựa.
  3. Con rùa.
  4. Cả ba loài vật trên.
  5. Dữ kiện a, b.

Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” có đoạn Tô Hoài miêu tả: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra củng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi”. Trong các ý nghĩa sau ý nghĩa nào là sâu sắc nhất mà đoạn văn muốn nói.

  1. Tả chỗ ở chật chội, tăm tối của Mị ở nhà thống lí để hoàn thiện nỗi khổ của nhân vật.
  2. Lên án sự đối xử tàn nhẫn của thống lí đối với Mị.
  3. Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng cho cuộc đời tăm tối, bế tắc, tương lai mờ mịt. Đó là nhà tù giam hãm cả đời Mị.

“Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”, Mị như dã thành người vô cảm. Nhưng cũng có lúc Mị dã bừng tĩnh khát vọng sống. Thời điểm của sự bừng tỉnh đó là khi:

  1. Mị ngồi một mình trong căn buồng kín mít của mình.
  2. Thấy A Phủ bị trói chờ chết.
  3. Tết đến và “những đèm tình mùa xuân đã tới”.
  4. Mị bị A Sử trói không cho đi chơi Tết.

Trong đoạn miêu tả cảnh Tết, có một âm thanh được nhắc lại 6 lần và có tác động đặc biệt tới Mị dó là:

  1. Tiếng chiêng.
  2. Tiếng khèn.
  3. Tiếng hát.
  4. Tiếng sáo gọi bạn tình.

Tác động của tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân dối với Mị:

  1. Mị nghe một cách vô cảm, không xúc động.
  2. Mị nghe và càng buồn thêm cho số phận.
  3. Mị nghe và nhớ về quá khứ với nỗi đau đớn tuyệt vọng.
  4. Gợi dậy lòng yêu sống vốn tiềm tàng trong con người Mị dẫn đến hành động đấu tranh tự phát nhưng quyết liệt của cô.

Mị đã bừng tỉnh điều gì trong đêm tình mùa xuân (khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình).

  1. Vượt ra khỏi tâm trạng thờ ơ, nguội lạnh lâu nay, sống lại với những hồi tưởng đẹp của quá khứ.
  2. Ý thức về tuổi xuân và bừng tỉnh niềm ham sống của tuổi trẻ.
  3. Hành động để thực hiện khát vọng sống: đi chơi Tết như mọi người.
  4. Cả ba điểm trên.
  5. Điểm a, b.

12.Chi tiết nào sau đây không chính xác khi giới thiệu về nhân vật A Phủ.

  1. A Phủ là người yêu của Mị.
  2. Khỏe, chạy nhanh như ngựa.
  3. Cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo.
  4. Không có bố mẹ, không có ruộng, không có bạc, không thể lấy được vợ.

Khi kể về A Phủ, Tô Hoài có dụng ý cho thấy trong anh tiềm ẩn khả năng phản kháng. Điều đó thểhiện ở chi tiết nào sau đây:

  1. Lúc nhỏ bị bắt bán xuống vùng thấp không chịu, bỏ trốn lên núi cao.
  2. Không sợ bọn nhà quan, đánh A Sử tới tấp.
  3. Bị trói vào cột, nhai đứt hai vòng dây mây.
  4. Cả ba chi tiết trên.
  5. Điểm a, b.

Cảnh xử kiện A Phủ là bức tranh cụ thể sinh động giàu sức tô cáo về một tập tục là hiện thân của cách áp chế kiểu trung cổ ở miền núi. Ý nghĩa lên án là ở chỗ:

  1. Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt.
  2. Bị cáo không được trình bày, thanh minh mà chỉ im lặng chịu đòn
  3. Người kiện là thống lí cũng đồng thời là quan tòa cao nhất của buổi xử kiện.
  4. Cả ba ý nghĩa trên.                          .
  5. Điểm b, c.

Giải thích như thế nào là hợp lí với chi tiết: Mấy đêm A Phủ bị trói, Mị thấy nhưng vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay bên bếp:

  1. Mị là người vô tình vô cảm.
  2. Quá quen thuộc với cảnh trói người tàn ác trong nhà thống lí.
  3. Mị cũng chỉ là một nạn nhân bất lực, cô cũng có quá nhiều nỗi đau.
  4. Cả ba điểm trên.
  5. Điểm b, c.

Chi tiết, hình ảnh nào khiến Mị không còn thản nhiên trước cảnh A Phủ bị trói:

  1. Thấy A Phủ đói quá.
  2. A Phủ đã bị trói mấy đêm rồi có thể chết.
  3. Thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ.
  4. Điểm a, c.

HOẠT ĐỘNG 4
VẬN DỤNG
* Thời gian dự kiến:8 phút.
* Phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học: nêu vấn đề, hỏi đáp.
Trong đêm tình mùa xuân, yếu tố ngoại cảnh nào có vai trò quan trọng nhất góp phần đánh thức tâm hồn Mị. Nêu diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân ấy.
HOẠT ĐỘNG 5
TÌM TÒI, MỞ RỘNG
* Thời gian dự kiến: 2 phút.
* Phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học:giáo viên nêu câu hỏi, học sinh về nhà làm.
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”.
D/ DẶN DÒ.
Ôn lại kiến thức về văn bản đã học
– Hoàn thành bài tập về nhà.
– Về nhà đọc trước và chuẩn bị bài “Vợ nhặt”.
 
BƯỚC 3: TỔ CHỨC DẠY MINH HỌA

  • HS: HS lớp 12a1
  • Phòng học bộ môn
  • Giáo viên: Phạm Văn Khánh
  • Giáo viên dự: Nhóm văn, GDCD
  • Thời gian: từ 14h

BƯỚC 4: TỔ CHỨC THẢO LUẬN BÀI DẠY MINH HỌA

  • Góp ý kế hoạch bài dạy: các thành viên góp ý về các nội dung được phân công thảo luận
  • Người dạy trình bày mục tiêu bài học: ý tưởng , nội dung, phương pháp
  • Các thành viên trao đổi thảo luận, ghi chép rút kinh nghiệm

BƯỚC 5: Kết luận

  • Thống nhất phương án, tiếp tục hoàn thiện kế hoạch dạy học

 
…………………………………… Hết ……………………………………………

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *