Giáo án bài Việt Bắc – Tố Hữu, soạn theo 5 hoạt động

Soạn bài Việt Bắc Ngữ văn lớp 12. Giáo án theo cấu trúc mới. Soạn giáo án theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Tiết 24: Đọc văn: VIỆT BẮC      
 Tố Hữu
MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

– Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và kháng chiến gian khổ.
– Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.

  1. Kĩ năng

– Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.

  1. Thái độ

Nhận thức về tình nghĩa thủy chung cách mạng của con người Việt Bắc; từ đó, tự rút ra bài học cho bản thân.

  1. Năng lực

Phát triển năng lực cho HS như: Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mĩ, tự học và thực hành ứng dụng.

  1. Phẩm chất

Hình thành cho HS những phẩm chất như: Có tinh thần yêu nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.
PHƯƠNG TIỆN
– GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
– HS: SGK, vở soạn, vở ghi bài.
PHƯƠNG PHÁP
          – Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề.
– Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật hỏi và trả lời.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC
* Định hướng: Đối với lớp 12a5 và 12a6 dạy các bước 1,2,3
Hoạt động khởi động
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra vở soạn của học sinh
Bài mới
Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Năng lực
* Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn
* Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
– Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
 – Nêu vị trí đoạn trích học?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* Bước 3: Thảo luận, nhận xét
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó nhận xét.
* Bước 4: Kết luận và hình thành kiến thức
* Hướng dẫn HS tìm hiểu sắc thái tâm trạng của các nhân vật trữ tình
* Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
– Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình?
 
 
 
 
 
 
 
Diễn biến tâm trạng được tổ chức như thế nào trong bài thơ?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* Bước 3: Thảo luận, nhận xét
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó nhận xét.
* Bước 4: Kết luận và hình thành kiến thức
 
* Hướng dẫn HS tìm hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc
* Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
– Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện lên như thế nào?
 
 
 
– Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi nhớ như thế nào?
 
– Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì?
 
 
 
 
 
– Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà quyện giữa những điều gì? Được thể hiện trong đoạn thơ nào?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp như thế nào?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Hình ảnh những con người được miêu tả như thế nào?
 
 
 
 
 
 
 
– Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì?
 
– Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?
 
 
– Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình?
 
 
– Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào?
 
 
 
– Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* Bước 3: Thảo luận, nhận xét
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó nhận xét.
* Bước 4: Kết luận và hình thành kiến thức
I. Tìm hiểu chung
    1. Hoàn cảnh sáng tác
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
– Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc .
2. Đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần đầu của bài thơ.
 
 
 
 
 
 
 
 
II. Đọc – hiểu văn bản
  1. Sắc thái tâm trạng
– Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
– Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
– Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
– Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao – dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
– Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
– Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
2. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc
 
* Cảnh vật núi rừng Việc Bắc
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
-> Cảnh núi rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng
– Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”.
-> Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
– Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
-> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
*  Bức tranh tứ bình
– Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
+ Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng
+ Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng
+ Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình
+ Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi
– Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
+ Người đi làm nương rẫy (Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng)
+ Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
+ Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
-> Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến
– Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
+ Hình ảnh “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
-> Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
-> Nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
+ Những tháng ngày:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
-> Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
* Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản và cảm thụ thẩm mĩ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản và cảm thụ thẩm mĩ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản và cảm thụ thẩm mĩ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  1. Hoạt động luyện tập

– Chọn bình giảng một đoạn thơ?

  1. Hoạt động vận dụng

– Phân tích giá trị biểu cảm của các xưng hô mình – ta trong bài thơ.

  1. Hoạt động tìm tòi, sáng tạo

– Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc.
– So sánh với một số bài thơ cùng thời.
* Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (TT)              
* RÚT KINH NGHIỆM
Tiết 25: Đọc văn: VIỆT BẮC (tiếp)
                                                          Tố Hữu
MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

– Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
– Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.

  1. Kĩ năng

– Đọc- hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ.

  1. Thái độ

Nhận thức về tình nghĩa thủy chung cách mạng của con người Việt Bắc; từ đó, tự rút ra bài học cho bản thân.

  1. Năng lực

Phát triển năng lực cho HS như: Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mĩ, tự học và thực hành ứng dụng.

  1. Phẩm chất

Hình thành cho HS những phẩm chất như: Có tinh thần yêu nước, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.
PHƯƠNG TIỆN
– GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
– HS: SGK, vở soạn, vở ghi bài.
PHƯƠNG PHÁP
          – Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề.
– Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật hỏi và trả lời.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC
* Định hướng: Đối với lớp 12a5 và 12a6 dạy các bước 1,2,3
Hoạt động khởi động
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Phân tích vẻ đẹp bức tranh tứ bình trong đoạn thơ?
Bài mới
Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Năng lực
* Hướng dẫn HS tìm hiểu Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
* Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
– Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào?
 
 
 
 
 
 
– Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ?
 
 
 
 
 
– Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì?
 
 
– Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? Thể hiện được điều gì?
 
 
– Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào?
 
 
 
 
 
 
 
– Tác giả đã liệt kê những gì?
 
– Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào?
 
 
 
– Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc?
 
 
 
 
 
 
 
– Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* Bước 3: Thảo luận, nhận xét
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó nhận xét.
* Bước 4: Kết luận và hình thành kiến thức
 
 * Hướng dẫn HS tổng kết.
* Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
 
 
–  Nêu chủ đề của đoạn thơ?
 
 
 
 
– Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào?
* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* Bước 3: Thảo luận, nhận xét
Giáo viên cho học sinh thảo luận, sau đó nhận xét.
* Bước 4: Kết luận và hình thành kiến thức
2. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
 
a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu
 
– Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Những hình ảnh không gian rộng lớn:  + Từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng)
+ Biện pháp so sánh (như là đất rung)
+ Cường điệu (bước chân nát đá)
+ Biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên)
+ Những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay)
à Diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
– Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ
à Thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
– Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
+ “Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
   Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
+ “Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
   Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”
à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
– Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
+ Sức mạnh của tình đoàn kết:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
à Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
  b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
“Mình về, còn nhớ núi non,
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
–  Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
– “Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
– Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
– Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng
chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đề cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
2. Nghệ thuật
Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản và cảm thụ thẩm mĩ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Giao tiếp Tiếng Việt, tiếp nhận văn bản và cảm thụ thẩm mĩ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Năng lực tự học
 
 
 
 

Hoạt động luyện tập
– Chọn bình giảng một đoạn khoảng từ tám đến mười câu thơ (chẳng hạn đoạn từ câu 9 đến câu 16, từ câu 35 đến câu 42, từ câu 43 đến câu 52,…).
Hoạt động vận dụng
– Phân tích giá trị biểu cảm của các xưng hô mình – ta trong bài thơ.
Hoạt động tìm tòi, sáng tạo
– Tìm đọc toàn bộ bài thơ Việt Bắc.
– So sánh với một số bài thơ cùng thời
* Chuẩn bị bài mới:  Phát biểu theo chủ đề.
* RÚT KINH NGHIỆM
Giáo án sưu tầm
Xem thêm : Việt Bắc,  Giáo án ngữ văn 12
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *