Đề văn lớp 10 cấu trúc mới Đêm làng Trọng Nhân, Sương Nguyệt Minh, NLXH lối sống hết mình của tuổi trẻ

  ĐỀ THAM KHẢO LỚP 10

NĂM HỌC 2023-2024

Môn: Ngữ Văn

 

 

 
  1. BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY

 

TT Năng lực Mạch nội dung Số câu Cấp độ tư duy
Nhận biết Thông

hiểu

Vận dụng Tổng

%

Số

câu

Tỉ lệ Số

câu

Tỉ lệ Số

câu

Tỉ lệ
I Năng lực

Đọc

Truyện ngắn/ tiểu thuyết (ngoài SGK) 5 2 10% 2 20% 1 10% 40%
II Năng lực Viết Viết đoạn văn nghị luận văn học 1 5% 5% 10% 20%
Viết bài văn nghị luận xã hội 1 7.5% 10% 22.5% 40%
Tỉ lệ   22.5% 35% 42.5% 100%
Tổng 7 100%

 

  1. B. BẢN ĐẶC TẢ CÁC YÊU CẦU KĨ NĂNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

 

TT Kĩ năng Đơn vị kiến thức/Kĩ năng Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Đọc hiểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Văn bản truyện ngắn/ tiểu thuyết

 

 

 

 

 

 

Nhận biết:

Nhận biết lời kể, ngôi kể, lời người kể chuyện và lời nhân vật.

– Nhận biết đề tài, không gian, thời gian, chi tiết tiêu biểu trong truyện.

– Nhận biết được những đặc điểm của nhân vật, cốt truyện, câu chuyện trong tác phẩm truyện.

– Nhận biết được bối cảnh lịch sử – văn hóa được thể hiện trong văn bản truyện.

Thông hiểu:

– Tóm tắt được cốt truyện và lí giải được ý nghĩa, tác dụng của cốt truyện.

– Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện và lí giải được mối quan hệ giữa các yếu tố này trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

– Lí giải được ý nghĩa, tác dụng của việc lựa chọn lời kể, ngôi kể, điểm nhìn trong tác phẩm.

– Phân tích, đánh giá được đặc điểm của nhân vật và vai trò của nhân vật trong tác phẩm.

– Xác định được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm; chỉ ra được những căn cứ để xác định chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

– Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản.

– Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Vận dụng:

– Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.

– Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời sống hoặc văn học.

Vận dụng cao:

– Vận dụng những hiểu biết về bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong văn bản để lí giải ý nghĩa, thông điệp của văn bản.

– Đánh giá được ý nghĩa, giá trị của thông điệp, chi tiết, hình tượng, những đặc sắc về nghệ thuật trong tác phẩm theo quan niệm của cá nhân.

– Liên hệ để thấy một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm truyện thuộc những nền văn học khác nhau.

2 câu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2 câu 1 câu
2 Viết Viết đoạn văn bản nghị luận văn học Nhận biết:

– Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả.

– Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một đoạn văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

– Trình bày được những nội dung khái quát về vấn đề nghị luận.

– Triển khai được hệ thống ý từ vấn đề nghị luận

– Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

– Thể hiện được sự đồng tình / không đồng tình với về các phương diện của vấn đề nghị luận.

Vận dụng cao:

– Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

– Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1* 1* 1* 1
    Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

 

Nhận biết:

Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

– Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

– Giới thiệu được vấn đề xã hội và mô tả được những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

– Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

– Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

– Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

– Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

– Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

– Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

– Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.

Vận dụng cao:

– Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm; vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết..

– Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết về vấn đề xã hội.

1* 1* 1* 1

 

ĐỀ THAM KHẢO LỚP 10

NĂM HỌC 2023-2024

Môn: Ngữ Văn

 

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

      (Bối cảnh đoạn trích: Tường đi bộ đội hơn sáu năm không có tin tức gì. Hòa bình, anh may mắn còn sống trở về làng với gương mặt “đã chết” khó mà nhận ra. Tường về đến cây đa đầu làng Trọng Nhân thì trời đã mãn chiều. Anh tạt vào quán nước dưới gốc đa và hỏi thăm về tình hình gia đình mình sau bao năm xa cách).

Anh bỏ mũ cối xuống chõng tre hàng nước và tháo kính râm ra khỏi mắt. Cô bé ngước nhìn lên và giật mình. Tường thấy hai mắt cô bé mở to kinh ngạc. Bát nước chè xanh trên tay cô bé sóng sánh, tướt trên nắp hộp kẹo bột.

– Chú mời nước ạ!

Cô bé chớp chớp mắt. Cô đặt bát nước trước mặt Tường rồi rót thêm.

– Bà ơi có khách. Bà ra trông hộ cháu.

Cô gái đứng dậy cầm quyển sách vào trong rất nhanh. Tường chạnh lòng, tủi thân. Anh đưa tay sờ lên mặt: thô, ráp, xù xì. Đó là cảm giác của tay anh nhận được trên khuôn mặt đã chết.

– Chú bộ đội quê ở đâu ta? – Bà già còng lưng chậm rãi từ trong đi ra. Tường nhận ra bà Còm. Bà già nhiều và yếu, lưng còng hơn ngày anh ở nhà.

– Dạ! Cháu quê tận Nghệ An. Bà ở luôn đây à?

– Ấy! Trước bà ở trong làng, sáng đem ra bán, tối lại dọn về. Từ ngày thằng Cu Theo có giấy báo tử, bà yếu nhiều không dọn đi, dọn về được, nghỉ luôn ở đây. Đứa cháu lúc nãy đấy, tối ra học rồi ngủ chung với bà.

Lòng Tường chợt se lại. Thế là thằng Cu Theo cái thằng cùng đơm lờ để đó với anh thuở nhỏ đã hy sinh. Anh còn may hơn nó là ra khỏi chiến tranh, mang được tấm thân thương tật về nhà.

– Giời sắp tối rồi. Nếu còn xa cứ nghỉ lại quán của bà, sáng mai đi tiếp. Khổ thân các chú bộ đội vất vả.

– Cảm ơn bà! Cháu là bạn anh Tường làng Trọng Nhân đây bà ạ!

– Giời đất ơi! Quý hóa quá! Bom đạn đã ngừng năm sáu năm rồi. Làng này chết sáu, bảy chục. Đứa nào còn sống về cả rồi. Chỉ còn mỗi thằng Tường chẳng biết sống chết ra sao chưa thấy về mà cũng không có giấy báo tử. Chuyến này chú về là ông bà Tân mừng lắm.

– Dạo ni ông bà Tân có khỏe không bà. O Thương vợ anh Tường bây giờ ra răng ạ…?  Anh hỏi liên tục.

– Ôi dào ơi! Già cả rồi! ì oặt luôn. Chú này, cái đám cô Thương ấy mà. Có khối đám đến dập dìu đấy. Ông bà Tân chỉ ưng gả con dâu cho anh giáo Mười thôi.

Lòng Tường thắt lại. Anh hoang mang. Tim anh đập loạn xạ. Phải về thôi! Về ngay nhà. Thương ơi! Tất cả hãy dừng lại. Anh đang về với em đây.

Tối chạng vạng.

Tường bước vội trên con đường lát gạch về làng Trọng Nhân. Hơn sáu năm đi xa, chắc bây giờ mẹ anh già lắm. Có già như bà Còm không. Anh đổi khác, mẹ anh có nhận ra không. Còn bố anh có còn đi làm thợ thùng đào, thùng đấu nữa không. Cái nghề ấy khổ lắm bố ơi. Và Thương nữa! Tường nhớ lại cây đa hai trăm tuổi đã nhiều lần chứng kiến tình yêu của anh. Ôi! Những giọt trăng lọt qua kẽ lá rơi xuống tóc, vai Thương. Mùi hương bưởi thoảng bay ra từ suối tóc mây. […]

 Tường giật mình. Mải nghĩ, anh đã đi qua ngõ nhà mình mấy bước.[…]

 Tường đứng trước ngõ. Nhà mình đây rồi. Tường reo to trong lòng. Ôi! Bao năm anh lặn lội khắp các nẻo chiến trường. Bao năm Tường sống trong nhớ nhung, khát khao, chờ đợi. Hình ảnh mẹ, vợ và cha lúc nào cũng đau đáu, khắc khoải trong tim. Giờ thì anh đã về đây. Về nơi đã sinh ra anh, nơi anh lớn lên và ra trận.

[…] Lòng anh rạo rực. Những bước chân rất nhẹ, lâng lângGặp mẹ như thế nào nhỉ. Anh sẽ chạy nhanh đến ôm chầm lấy mẹ. Không! Anh sẽ hiu hiu nhắm mắt, hai tay đưa về trước khi dò dẫm trong sân. Cũng không! Nhìn thấy, mẹ sẽ ngã mất. […] Còn bố nữa. Anh sẽ đứng nghiêm: “Thưa bác lực điền. Con đang đeo hai huân chương chiến công trở về. Tửu lượng của bác dạo này thế nào ạ?”. Bố anh cười rạng rỡ: “Cha anh chứ! Mẹ và vợ anh hết nước mắt”. Còn Thương nữa! Anh sẽ đeo ba lô đứng chờ bên cửa buồng. […] “Không! Trái tim của anh nhưng còn gương mặt…”

– Chị Thương! Có tắm thì ào đi còn ăn cơm. Bà ấy không về đâu.

Tường bừng tỉnh. Đúng là tiếng bố rồi.

– Thầy cứ uống rượu trước đi. U cũng bảo con vài hôm u mới về.

Tiếng nói của Thương vẫn như xưa, dịu dàng và đằm thắm.

– Bố rất quý cái nết anh giáo Mười. Anh giáo với con ở đây bố mẹ yên tâm lúc tuổi già. Anh giáo cũng giản dị, đã đi lính rồi nên dễ thông cảm.

Tai Tường ù đi. Chiến tranh. Xa cách. Mất mát. Chia ly và chiến thắng. Anh rùng mình nhớ lại: ánh mắt trố ra kinh ngạc của cô gái, lời bà Còm, tiếng kêu kinh ngạc của thằng bé, cái mặt ông ác, tiếng nói của cha. Lòng anh quặn lại. Ngôi nhà bỗng trở nên xa lạ…

Tường quay đầu, khoác ba lô đi ra đường. Tường vấp ngã. Anh luống cuống ngồi dậy. Nước mắt tự nhiên ứa ra. Anh cứ đi, bước thấp, bước cao, hẫng hụt…

(Trích Đêm làng Trọng Nhân, Sương Nguyệt Minh, NXB Quân đội nhân dân, 1998)

 

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 :

Câu 1 (0.5điểm): Xác định ngôi kể trong đoạn trích?

Câu 2 (0.5 điểm): Nêu hoàn cảnh của nhân vật Tường khi trở về làng Trọng Nhân?

Câu 3 (1.0 điểm):  Theo em , vì sao khi đã về đến cổng nhà mình, nhân vật Tường lại không vào nhà mà lại quay đầu bỏ đi?

Câu 4 (1.0 điểm):  Em có nhận xét gì về số phận và tính cách của nhân vật Tường qua đoạn trích trên ?

Câu 5 (1.0 điểm): Từ số phận của người lính sau chiến tranh trong đoạn trích, em rút ra thông điệp ý nghĩa nào?

 

  1. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Em hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ ) phân tích ,đánh giá nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu?

Câu 2 (4.0 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ về lối sống hết mình của tuổi trẻ.

 

—–Hết——

 

Họ và tên:……………………………………………………

Số báo danh: ……………………………………………….

(Hướng dẫn chấm này gồm  05 trang)

 

 

SỞ GDĐT THÁI BÌNH

TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THAM KHẢO LỚP 10

NĂM HỌC 2023-2024

Môn: Ngữ Văn

 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 4,0
  1 Xác định ngôi kể trong văn bản: Ngôi thứ ba

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm

0,5
2 Hoàn cảnh của nhân vật Tường khi trở về làng Trọng Nhân:

– Bản thân mang thương tích với gương mặt biến dạng khiến mọi người không thể nhận ra.

– Bố mẹ và vợ anh không còn dám hi vọng anh sống sót trở về, đang có ý định se duyên cho vợ anh với một người khác.

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời đúng 02 ý: 0,5 điểm

– Trả lời đúng 01 ý: 0,25 điểm

0,5
3 Khi đã về đến cổng nhà mình, nhân vật Tường lại không vào nhà mà lại quay đầu bỏ đi vì:

– Anh tự ti, mặc cảm với gương mặt “đã chết”, “thô, ráp, xù xì”, bị biến dạng đến không thể nhận ra của mình.

– Anh không muốn sự xuất hiện của mình làm đảo lộn cuộc sống đang yên bình của gia đình, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc của người vợ anh yêu thương.

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời đúng 02 ý như đáp án: 1,0 điểm

– Trả lời đúng 01 ý đáp án: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa

1,0
4 Nhận xét về số phận và tính cách của nhân vật Tường qua đoạn trích:

– Số phận: chịu nhiều mất mát, bất hạnh bởi chiến tranh.

– Tính cách:

+ Là người giàu tình yêu thương: luôn nhớ thương những người thân yêu, luôn cháy bỏng khát khao được trở về đoàn tụ với gia đình.

+ Là người vị tha: anh nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và hạnh phúc của những người thân yêu.

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời đúng 02 ý như đáp án: 1,0 điểm

– Trả lời đúng 01 ý đáp án: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa

1,0

 

 

 

5 – Số phận của những người lính sau chiến tranh: Những người lính tuy giữ được tính mạng nhưng phải chịu đựng những mất mát về thể xác mà còn phải chịu những nỗi đau về tinh thần dai dẳng.

– Thông điệp: HS có thể trả lời theo hướng sau:

+ Trân trọng, biết ơn sự hi sinh của những người lính vì độc lập, tự do của dân tộc.

+ Đồng cảm với những nỗi đau mà những người lính phải chịu đựng.

+ Trân trọng giá trị của hòa bình.

….

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời đúng 02 ý như đáp án: 1,0 điểm

– Trả lời đúng 01 ý đáp án: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa

1,0
II   VIẾT 6,0
  1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ ) phân tích đánh giá nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu?

 

2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích đánh giá nhân vật Tường trong đoạn trích phần đọc hiểu

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

– Giới thiệu vấn đề nghị luận:  Phân tích đánh giá nhân vật Tường

– Phân tích đánh giá nhân vật Tường:

+ Số phận: chịu nhiều mất mát, bất hạnh bởi chiến tranh. Tuy giữ được mạng sống trở về làng nhưng mang theo thương tích không thể xóa đi trên gương mặt: đi bộ đội hơn sáu năm không có tin tức gì, may mắn còn sống trở về làng với gương mặt “đã chết” khó mà nhận ra

+ Tính cách:

+ Là người giàu tình yêu thương: luôn nhớ thương những người thân yêu, luôn cháy bỏng khát khao được trở về đoàn tụ với gia đình: Lòng Tường thắt lại. Anh hoang mang. Tim anh đập loạn xạ. Phải về thôi! Về ngay nhà. Thương ơi! Tất cả hãy dừng lại. Anh đang về với em đây. Nhà mình đây rồi. Tường reo to trong lòng. Ôi! Bao năm anh lặn lội khắp các nẻo chiến trường. Bao năm Tường sống trong nhớ nhung, khát khao, chờ đợi. Hình ảnh mẹ, vợ và cha lúc nào cũng đau đáu, khắc khoải trong tim. Lòng anh rạo rực. Những bước chân rất nhẹ, lâng lâng. Gặp mẹ như thế nào nhỉ. Anh sẽ chạy nhanh đến ôm chầm lấy mẹ”

+ Là người vị tha: Do mặc cảm về hình hài của bản thân nên anh nén tình cảm của mình lại, muốn bỏ đi để giữ gìn sự bình yên và hạnh phúc của những người thân yêu: “Tường quay đầu, khoác ba lô đi ra đường”.

-Đánh giá nghệ thuật : xây dựng nhân vật qua hành động, lời nói, cử chỉ, miêu tả tâm lí nhân vật, đặt nhân vật vào tình huống để bộc lộ tính cách phẩm chất

-Thông điệp:

+ Trân trọng, biết ơn sự hi sinh của những người lính vì độc lập, tự do của dân tộc.

+ Đồng cảm với những nỗi đau mà những người lính phải chịu đựng.

+ Trân trọng giá trị của hòa bình.

Hướng dẫn chấm:

-Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thuyết phục: 1,0 điểm

-Lập luận chưa chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng  hợp lí: 0,75 điểm

-Luận điểm chưa rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng chưa phù hợp: ,.5 điểm

-Đoạn văn viết lan man, chưa đúng trọng tâm : 0,25 điểm

-Không làm bài/ lạc đề: 0 điểm

1,0
d. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ 0,25
  2     Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến về lối sống hết mình trong tuổi trẻ. 4,0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Suy nghĩ về lối sống hết mình trong tuổi trẻ.

0,5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

Giải thích: Sống hết mình trong tuổi trẻ là sống một cách đầy nhiệt huyết, sống một cách lãnh liệt, rạng rỡ huy hoàng, ưa dấn thân, trải nghiệm trong những năm tháng thanh xuân của mỗi người. Sống hết mình là sống một cách có ý nghĩa nhất, tận hưởng và tận hiến đối với cuộc sống. Sống hết mình đồng nghĩa với việc cố gắng hết mình trong mọi khoảnh khắc.

Phân tích-Chứng minh:

 Tại sao cần sống hết mình trong tuổi trẻ?

+ Mỗi người chỉ sống có một lần, cho nên cần sống thật say mê, thật hết mình, để làm cho bản thân hạnh phúc và cống hiến hết sức cho xã hội. Có như vậy ta mới không uổng phí kiếp người.

+  Cuộc sống luôn có muôn vàn khó khăn, chông gai, thử thách, sống hết mình sẽ giúp ta đương đầu, có thêm niềm tin, sức mạnh để vượt qua, vươn lên, hướng tới những gì tươi sáng nhất.

+ Sống hết mình, đầy nhiệt huyết sẽ giúp khơi dậy những khả năng vốn ngủ say trong ta, phát huy hết sức mạnh nội tại, tiềm ẩn, giúp ta trở thành một con người ưu tú.

+ Sống hết mình sẽ giúp truyền cảm hứng cho những người khác, khiến họ cũng trở nên yêu cuộc đời hơn.

+ Nếu mỗi người đều biết cách tỏa sáng, sống và cống hiến hết mình thì xã hội sẽ phát triển, tiến bộ nhanh chóng.

HS đưa ra dẫn chứng chứng minh: dẫn chứng tiêu biểu, có sức lan tỏa đến mọi người.

 

– Bàn luận mở rộng vấn đề:

+ Bên cạnh những người đã cháy hết mình trong tuổi trẻ thì có không ít bạn trẻ để thanh xuân của mình trôi qua vô vị, luôn sợ sai, không dám sống thật với những mong ước của bản thân, để rồi sau này phải thốt lên hai chữ “giá như”.

+ Sống hết mình trong tuổi trẻ là theo đuổi những giá trị chân chính, đem lại lợi ích cho bản thân ta và cộng đồng;  đối lập với lối sống hưởng thụ hay ăn chơi sa đọa của một bộ phận giới trẻ ngày nay.

 

-Bài học nhận thức và hành động:

  + Việc chọn cho bản thân mình một cách sống phù hợp trong những năm tháng tuổi trẻ thực sự rất cần thiết. Lối sống hết mình, nhiệt huyết sẽ giúp cho chúng ta có những hướng đi đúng đắn để sống một cách trọn vẹn nhất, khiến cuộc sống của ta có ý nghĩa hơn mỗi ngày.

+ Cần đặt mục tiêu, hoài bão cho bản thân thật sớm để nỗ lực theo đuổi từng ngày.

+ Mỗi chúng ta hãy luôn coi mỗi ngày là một cơ hội để khám phá cuộc sống và cuộc sống là cả một hành trình không phải đích đến. Để từ đó ta sẽ có tâm thế đón nhận những thất bại, khó khăn bất cứ lúc nào mà không dễ dàng gục ngã hay từ bỏ.

+ Cần rèn luyện cho bản thân sự bình tĩnh, lòng kiên nhận, sự dũng cảm để dám dấn thân, dám đương đầu với mọi thử thách trong tuổi trẻ để tuổi trẻ trôi qua không hề nhạt nhẽo, vô vị.

+ Luôn xây dựng và duy trì những mối quan hệ với bạn bè, người thân để có thể chia sẻ và nhận sự hỗ trợ của họ bất cứ lúc nào khi ta cần.

Hướng dẫn chấm:

-Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp ( 2.5 điểm)

-Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. Lập luận chưa chặt chẽ, dãn chứng chưa tiêu biểu ( 2,25 điểm -1,25 điểm)

– Trình bày đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài nhưng viết chung chung, chưa rõ:( 0,5 điểm- 1,0 điểm)

– Không viết bài :(0 điểm)

Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

2,5

 

0,5

 

 

 

0,25

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

– Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

– Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

-Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5
Tổng điểm 10,0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *