SỞ GD&ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I |
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG LẦN 2 NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN THI: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) |
ĐỌC HIỂU (3,0điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
(1) Bằng những trải nghiệm của bản thân, càng ngày tôi càng nhận rõ ra một chân lý là bất cứ một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa. Nói cách khác, chúng ta nên đón lấy cuộc sống ngay khi nó đến, đừng đợi chờ một điều gì đó thật đủ đầy rồi mới chịu đón nhận. Hãy sống một cuộc đời chừng mực, đừng đợi chờ hay mong muốn hưởng thụ những điều xa xỉ, vì sẽ không có giới hạn nào kiểm soát việc đó.
(2) Điều đó tương tự như khi chúng ta làm công việc chăm sóc và tỉa cành cho cây. Khi cắt đi những nhánh dư thừa, cây sẽ tập trung nhựa sống của nó để tạo ra hoa thơm quả ngọt. Cuộc sống của chúng ta cũng thế. Khi biết loại bỏ những điều không cần thiết, chúng ta có thể tập trung sức lực của mình cho những điều giá trị hơn.
(3) Mỗi người quan niệm lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống theo một cách khác nhau. Đó có thể tạo ra nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, cuộc sống ít căng thẳng hơn, ít huyên náo hơn, ít nợ nần hơn… Cuộc hành trình này tuy có cùng một đích đến nhưng lại có rất nhiều con đường khác nhau để tiến tới mục đích đó.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm, Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 24)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?(0.5đ)
Câu 2. Anh/ chị hiểu thế nào về câu văn: Cuộc sống của chúng ta cũng thế (0.75đ)
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về chân lí mà tác giả đã rút ra: bất cứ một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa? (0.75đ)
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do vì sao chọn thông điệp đó (1.0đ)
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ vấn đề được đề cập ở đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống.
Câu 2 (5.0 điểm)
Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!
Trăm nghìn gửi lạy tình quân
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng,
Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
( Trao duyên trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó anh /chị hiểu được gì về ý kiến: Nguyễn Du- một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn.
— Hết —
– Thí sinh không sử dụng tài liệu. – Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT THANH HÓA TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I |
HƯỚNG DẪN CHẤM KT BỒI DƯỠNG, LẦN II NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN THI: NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề (HDC gồm 3 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.00 | |
1 | Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận. | 0.5 | |
2 | Câu văn: Cuộc sống của chúng ta cũng thế được hiểu là: Cuộc sống của chúng ta cũng giống như khi chúng ta làm công việc chăm sóc và tỉa cành cho cây. Khi cắt đi những nhánh dư thừa, cây sẽ tập trung nhựa sống của nó để tạo ra hoa thơm quả ngọt. Khi biết loại bỏ những điều không cần thiết, chúng ta có thể tập trung sức lực của mình cho những điều giá trị hơn. |
0,75 |
|
3 | Hiểu về chân lí mà tác giả đã rút ra: bất cứ một điều gì vừa phải bao giờ cũng tốt hơn thừa mứa. – Vừa phải tức là có chừng mực, không thừa, không thiếu; thừa mứa là nhiều đến mức không thể sử dụng hết được; – Cả câu nói được hiểu là: cuộc sống sẽ trở nên đơn giản khi ta biết vừa phải, biết loại bỏ đi những điều vô bổ hay quá xa xỉ. Nếu biết tiết chế, dừng đúng lúc, ta sẽ không rơi vào lối sống hoang phí, để dành thời gian quý giá tập trung vào những việc làm thiết thực. |
0.25 0,5 |
|
4 | HS có thể nêu một thông điệp tâm đắc nhất. Nêu lí do vì sao chọn thông điệp đó một cách hợp lí, hợp tình, không vi phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức. | 1.0 |
|
II | LÀM VĂN | ||
1 | Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống. | 2.00 | |
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 200 chữ: có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn; có thể theo một trong các cách diễn dịch, quy nạp, song hành hoặc tổng – phân – hợp; lập luận thuyết phục, có lí lẽ và dẫn chứng cụ thể. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về: lợi ích của việc đơn giản hóa cuộc sống. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Dưới đây là gợi ý: – Giải thích: đơn giản hóa cuộc sống là gì? là cuộc sống đơn giản nghiêng về tính cân bằng, thư thái trong tâm hồn. – Bàn luận, phân tích, chứng minh : + Vì sao con người cần đơn giản hoá cuộc sống? ++ Con người được thoát khỏi gánh nặng vật chất và những căng thẳng của áp lực cuộc sống, có thể làm những điều mình thích và có sự thanh thản trong tâm hồn. ++ Có thời gian quan tâm đến những người thương yêu và giúp đỡ những người xung quanh. Có thời gian chăm sóc và biết quý trọng bản thân. ++Tạo nên sự phát triển cân bằng trong xã hội giữa người giàu và người nghèo, cân bằng chỉ tiêu giữa các tầng lớp,… + Bàn luận mở rộng: ++ “Sống đơn giản” không phải là sống nghèo khó, khổ sở, không hoàn toàn quan tâm đến vật chất. ++ “Sống đơn giản” không có nghĩa là “ở ẩn”, thoát li cuộc sống, không đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Cần cân bằng giữa cuộc sống vật chất và tinh thần, giữa cống hiến cho đất nước, gia đình với việc thư giãn cho tâm hồn, quan tâm, chăm sóc đến bản thân (đưa ra một số dẫn chứng cụ thể). – Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người cần nhận thức được ý nghĩa của việc đơn giản hoá cuộc sống; rèn luyện phong cách sống giản dị, biết tiết kiệm chứ không keo kiệt hoặc lãng phí… |
1.0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0.25 | ||
2 | Cảm nhận về 8 câu cuối trong đoạn trích Trao duyên, từ đó hiểu được gì về ý kiến: Nguyễn Du- một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn. | 5.00 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu | 0.25 |
||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. | |||
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận * Cảm nhận đoạn thơ: – Trước đó: gia đình gặp tai biến, Kiều quyết định bán mình chuộc cha và em. Kiều đã trao duyên lại cho Thúy Vân. Tâm trạng Kiều diễn biến hết sức phức tạp, đến khi có thể xem cuộc trao duyên tạm hoàn tất, Kiều chỉ biết đến Kim Trọng. – Giờ đây, đau khổ lên đến đỉnh điểm, trao duyên nhưng không hề thanh thản, Kiều thấy mang tội phụ tình với người yêu->bộc bạch nỗi lòng như Kim Trọng đang ở trước mặt. + Hướng về tình yêu: đau đớn bởi sự nghiệt ngã giữa quá khứ ( muôn vàn ái ân ) và hiện tại (trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi). + Than thở thân phận mình ( phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi lỡ làng). + Tự nhận mình là kẻ mang tội phụ bạc: . Lạy tình quân (nên so sánh với cái lạy với Thúy Vân), cái lạy tạ lỗi… . Đau đớn, dằn vật tột cùng vì không giữ được lời thề, tình duyên đã chia đôi…rơi vào bi kịch. -> mong nhận sự đồng cảm. – Nội dung trên được diễn đạt qua nghệ thuật: + Söû duïng ngoân ngöõ ñoäc thoaïi noäi taâm + Cách dùng từ (bây giờ, lạy, tình quân, đã đành, Kim lang…), vận dụng thành ngữ, so sánh, ẩn dụ. + Cách ngắt nhịp (2 câu cuối), lặp từ, câu cảm thán, từ láy; giọng điệu… ( HS kết hợp cả nội dung và nghệ thuật trong cảm nhận) * Qua đoạn thơ, có thể hiểu về ý kiến: Nguyễn Du- một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn Ý kiến khẳng định tấm lòng cảm thông sâu sắc với hoàn cảnh, tâm trạng cũng như vẻ đẹp của Nguyễn Du với Kiều. Đồng thời cũng cho ta thấy kì tài diệu bút của Thanh Hiên trong việc miêu tả tâm lý nhân vật; sử dung ngôn từ, thành ngữ, nhịp điệu… |
0,5 0,25 2,75 0, 5 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0.25 | ||
Tổng điểm | 10.00 |
Lưu ý: Giám khảo linh hoạt khi cho điểm. Thưởng điểm cho bài viết sáng tạo giàu chất văn