Đề thi HSG Trại hè Hùng Vương 16 (năm 2022) – Ngữ văn 10 – THPT Chuyên Cao Bằng

TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG NĂM 2022

 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 10

Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (8,0 điểm) 

Bởi vì mắt ngó trời xanh

Cho nên mắt cũng long lanh màu trời,

Bởi vì mắt ngó biển khơi

Cho nên mắt cũng xa vời đại dương.

(Ngón tay hoa, Trụ Vũ, theo Huỳnh Như Phương, Giấc mơ, cảnh tượng và cái nhìn, NXB Hội nhà văn, TP HCM, 2019, trang 64)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được rút ra từ những câu thơ trên.

Câu 2 (12,0 điểm)

“Nghệ thuật thực sự đòi hỏi cả tài năng và tâm hồn, cả sự thông minh và lòng trắc ẩn, cả cảm xúc và sự chiêm nghiệm vượt lên trên thời gian – lịch sử.”

(Nhà văn và quá trình sáng tạo, Lê Ngọc Trà, NXB Trẻ, tr.237, TPHCM, 2018)

Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

 

—————————————— HẾT———————————————-

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

 

Yêu cầu chung

  1. Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nội dung chính, chấp nhận bài viết có những ý ngoài đáp án nhưng phải có những căn cứ xác đáng, lí lẽ thuyết phục, trân trọng bài làm của học sinh, khuyến khích những bài văn sáng tạo, có những kiến giải riêng hợp lí.
  2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, không cho điểm cao với những bài viết chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
  3. Giám khảo cần trừ điểm đối với những lỗi chính tả, ngữ pháp, hành văn… trong bài viết.
  4. Căn cứ vào hướng dẫn chấm, giám khảo có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm.
  5. Yêu cầu cụ thể

Câu 1 (8,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng:

Nắm vững cách làm kiểu bài nghị luận xã hội; có sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội và biết cách vận dụng kiến thức xã hội vào bài văn một cách hợp lý; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo.

Yêu cầu về kiến thức:

– Thí sinh có thể trình bày những quan điểm riêng, nhưng cần có lí lẽ và căn cứ xác đáng, có sức thuyết phục cao, thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

– Cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:

Ý Nội dung chính cần đạt Điểm
1 Giới thiệu vấn đề nghị luận rõ ràng, chính xác, hấp dẫn 0,5
2  Giải thích 1,0
Mắt ngó trời xanh, mắt ngó biển khơi: Tầm nhìn, trường nhìn rộng lớn của con người, con người có cơ hội được trải nghiệm mình ở những không gian lớn lao, những bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên cuộc sống.

Mắt cũng long lanh màu trời, mắt cũng xa vời đại dương: Mắt lúc này là biểu tượng cho nhân sinh quan, thế giới quan, vũ trụ quan, trí tuệ và tâm hồn cũng trở nên rộng mở, sâu sắc, lấp lánh ánh sáng của sự thông tuệ, minh triết.

– Cấu trúc câu được điệp lại Bởi vì… cho nên…: xác lập mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả ở hai vế câu.

=> Ý nghĩa đoạn thơ: Con người khi có được cơ duyên trải nghiệm cuộc đời ở tầm vóc rộng lớn của nó thì tâm hồn, trí tuệ cũng trở nên sâu sắc, cởi mở, thông tuệ.

 

 

 

 

3 Bàn luận, chứng minh 4,0
* Lời thơ đẹp, gửi gắm thông điệp giàu ý nghĩa, giá trị nhân văn.

* Lý giải:

– Vì sao mắt ngó trời xanh, biển khơi mà có thể long lanh màu trời, xa vời đại dương?

+ Khi con người sống trong những giới hạn về không gian và thời gian, sự trải nghiệm trở nên vô cùng có ý nghĩa bởi nó sẽ làm gia tăng chất lượng sống của cá nhân.

+ Sự trải nghiệm đem đến những cảm nhận trực tiếp thông qua các giác quan, nó để lại ấn tượng đậm sâu trong tâm trí con người hơn là hiểu biết từ sách vở lý thuyết, nhất là khi ta không chỉ nhìn bằng mắt mà còn nhìn và cảm nhận bằng cả tâm hồn trái tim.

+ Sự trải nghiệm đem đến những hiểu biết mới mẻ, rộng mở về thiên nhiên, cuộc sống và con người, sự hiểu biết của con người trở nên sâu sắc và bản chất hơn. Trải nghiệm cũng giúp ta mở rộng tầm mắt và trí tuệ, tâm hồn mình, con người được giải phóng khỏi những định kiến hạn hẹp để từ đó biết sống đẹp, sống nhân văn với cuộc đời. Khối óc và trái tim ta khi ấy cũng mang chứa cả vũ trụ bao la, có khả năng thấu cảm, bao dung với tất cả.

– Làm thế nào để trí tuệ và trái tim có thể long lanh bầu trời, xa vời đại dương khi ngó trời xanh, biển rộng:

+ Hiểu biết về sự hữu hạn của bản thân với những giới hạn về năng lực, tầm nhìn để sẵn sàng tâm thế và cái nhìn rộng mở trước những điều ta chưa biết.

+ Tìm mọi cơ hội để được trải nghiệm, khám phá những điều mới mẻ, sâu rộng, trời ở ngoài trời, núi cao hơn núi…

+ Mở lòng để đón nhận và chấp nhận những điều mới mẻ, dị biệt như biển lớn đón nhận trăm sông để không bao giờ vơi cạn.

(Học sinh dùng dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, đắt giá để chứng minh)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4 Mở rộng vấn đề 1,0
– Không phải ai cũng có cơ hội để ngó trời xanh biển rộng; nhưng điều đó không có nghĩa là ta để hiểu biết tâm hồn mình cạn hẹp, nhỏ bé, tầm thường. Có nhiều cách để làm lớn rộng trí tuệ và tâm hồn: Thông qua sách vở, sự thể nghiệm, trái tim biết yêu thương nhân hậu vị tha…

– Không phải cứ trải nghiệm là có hiểu biết rộng sâu và tâm hồn rộng mở. Mắt nhìn nhưng trái tim đóng khép, tư duy bảo thủ, tư tưởng lạc hậu thì ta chẳng bao giờ có thể học được điều gì mới mẻ.

– Phê phán những người lười trải nghiệm, bằng lòng với cuộc sống, không chịu dấn thân vào cuộc sống mênh mông trời cao biển rộng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5 Bài học nhận thức và hành động 1,0
– Nhận thức: Hiểu được sự quan trọng của sự trải nghiệm, thể nghiệm thực tế, khao khát được trải nghiệm cuộc đời với tất cả buồn vui để vươn tới lẽ sống đích thực.

– Hành động: Mở rộng tầm mắt và tâm hồn để trải nghiệm thiên nhiên cuộc sống ở bề rộng và chiều sâu. Chăm chỉ học tập cả kiến thức sách vở nhà trường bởi nó cũng có tác dụng bổ trợ, cộng hưởng với tri thức trải nghiệm thực tế.

 

 

 

 

 

 

6  Khái quát vấn đề: Đúng, lắng đọng, có chiều sâu 0,5

Câu 2 (12,0 điểm)

  1. Yêu cầu về kĩ năng

– Hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc, có hình ảnh; dẫn chứng chọn lọc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp.

– Biết vận dụng các thao tác nghị luận, giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh thuần thục. Biết lựa chọn, phân tích dẫn chứng tiêu biểu làm rõ yêu cầu của đề.

– Biết cách đưa kiến thức lí luận văn học hợp lý.

  1. Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau:

Ý Nội dung chính cần đạt Điểm
1 Giới thiệu vấn đề nghị luận rõ ràng, chính xác, hấp dẫn 0,5
2  Giải thích 1,5
Nghệ thuật thực sự: những tác phẩm chân chính giàu tính thẩm mĩ, thực hiện xuất sắc sứ mệnh cao cả của nghệ thuật và  có sức sống lâu bền với thời gian.

– … đòi hỏi cả tài năng và tâm hồn, cả sự thông minh và lòng trắc ẩn, cả cảm xúc và sự chiêm nghiệm vượt lên trên thời gian – lịch sử: Tác phẩm nghệ thuật thực sự luôn kết tinh sự từng trải, vốn sống, tư tưởng, tình cảm, những suy tư, chiêm nghiệm sâu sắc, có ý nghĩa muôn đời của người cầm bút. Nói cách khác, tác phẩm nghệ thuật chứa đựng trong đó cái tâm và cái tài, trí tuệ và tình cảm của nghệ sĩ. Cái gốc tình cảm ở nghệ sĩ là lòng trắc ẩn – niềm cảm thương sâu kín tới mọi nông nỗi kiếp người; giá trị quan trọng trong tư tưởng của nghệ sĩ là ở những chiêm nghiệm sâu sắc vượt thời đại về cuộc sống và nhân sinh.

-> Nhận định đề cập đến vấn đề đặc trưng của văn học và vai trò của nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật.

3 Bàn luận (Lí giải vấn đề) 4.5
– Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, của sự sáng tạo. Bởi vậy nó đòi hỏi ở người nghệ sĩ những tố chất đặc biệt: sự mẫn cảm, óc quan sát tinh tế, trí tưởng tượng dồi dào, trí tuệ sắc sảo, vốn sống phong phú và cá tính riêng biệt,… Không thể cố mà có thể trở thành nhà văn nhà thơ, bởi ngoài sự dày công khổ luyện, trau dồi tài năng, nghệ sĩ còn cần những tố chất thiên bẩm. Để viết nên những tác phẩm văn chương thực sự có giá trị, nhà văn phải là kẻ nhạy cảm với sự sáng tạo từ trong bản năng, biết rung động với cái đẹp trong tự nhiên và trong cuộc sống, có thể nhìn ra cái vô hình vô ảnh, nhìn xuyên thấu mọi ngóc ngách của miền nhân sinh, rọi tới cái thăm thẳm trong hồn người và từ đó khái quát lên những vấn đề muôn thuở của nhân sinh, của hiện thực và lịch sử.

– Văn học phản ánh và nhận thức đời sống thông qua việc xây dựng thế giới hình tượng. Hình tượng nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ, là đứa con tinh thần của người nghệ sĩ, nó kết tinh trong đó tất cả tài năng và tâm hồn, trí tuệ và tình cảm, những suy tư, chiêm nghiệm, những thông điệp sâu sắc mà tác giả muốn truyền gửi tới người đọc nhiều thế hệ. Hình tượng chính là phương tiện giao tiếp quan trọng giữa nhà văn và độc giả, là thước đo tầm vóc của nhà văn và định giá giá trị tác phẩm.

-> Nhận định đúng đắn, cho ta căn cứ tương đối chuẩn xác và đầy đủ để đánh giá giá trị thực sự của tác phẩm nghệ thuật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4 Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận định 4,0
học sinh tự chọn một số tác phẩm phù hợp, phân tích, làm nổi bật:

– Tài năng của nhà văn trong xây dựng hình tượng

– Tâm hồn và tình cảm, cái gốc nhân đạo sâu vững của nhà văn.

– Sự thông minh, trí tuệ của nhà văn trong tư tưởng của tác phẩm, những suy tư, chiệm nghiệm vượt lên mọi không gian và thời đại của nghệ sĩ trong tác phẩm.

5 Đánh giá, mở rộng vấn đề 1,0
– Đây là ý kiến đúng đắn, làm nổi bật được đặc trưng của văn học.

– Nhận định đã đặt ra yêu cầu đối với người sáng tác và người tiếp nhận:

+ Người sáng tác: mài sắc tư tưởng, tình cảm, trau dồi tài năng.

+ Người tiếp nhận: nâng cao vốn hiểu biết, văn hóa, có khả năng khám phá chiều sâu tư tưởng và những thông điệp vượt thời đại đặt ra trong tác phẩm.

 

 

 

6 Kết thúc vấn đề hợp lí 0,5

                   

…………………………………HẾT……………………………..

Lưu ý:

– Giám khảo phải đánh giá chính xác bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết cảm xúc, sáng tạo.

– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

– Giám khảo làm tròn điểm tổng bài thi đến 0,5 điểm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *