Đề nguồn thi HSG duyên hải Bắc Bộ Ngữ văn 11 năm 2019 – Chuyên Bình Long Bình Phước

TRƯỜNG THPT

CHUYÊN BÌNH LONG

              TỔ NGỮ VĂN

 

ĐỀ ĐỀ XUẤT

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

KHU VỰC DUYÊN HẢI – BẮC BỘ

NĂM HỌC 2018 – 2019

Môn: Ngữ văn 11
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Đề gồm 02 câu trong 01 trang

 
Câu 1. (8 điểm)
Phải chăng, chúng ta sống là để hạnh phúc?
Câu 2. (12 điểm)
“Bước vào thế giới nghệ thuật là bước vào thế giới của ngôn ngữ, chứ không phải bước vào hiện thực của khách quan hay miếu thờ lịch sử.” (Trần Đình Sử – Văn học và thời gian)
Trình bày quan điểm của anh/ chị về nhận định trên

————————————————————————————————

TRƯỜNG THPT
CHUYÊN BÌNH LONG
              TỔ NGỮ VĂN
 
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG DUYÊN HẢI – BẮC BỘ
NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Đề gồm 02 câu trong 01 trang

 
CÂU 1.

  1. Yêu cầu về kĩ năng

– Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội. Thể hiện được năng lực bàn luận vấn đề, đưa ra được chính kiến của bản thân về vấn đề xã hội.
– Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề.
– Diễn đạt trôi chảy, câu văn sáng rõ, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

  1. Yêu cầu về kiến thức
  2. Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề, trích dẫn (1.0 điểm)

Đề mở, nên học sinh có thể đưa ra quan điểm của mình miễn là đảm bảo logic, khoa học và mang tính nhân văn.  Có thể tham khảo đáp án sau:

  • Đề đặt ra câu hỏi vễ lẽ sống / mục đích sống của mỗi người trong cuộc đời. Mỗi người có thể có mục đích sống khác nhau như Sống là tỏa sáng/ sống là cống hiến / sống là hi sinh / sống là dấn thân / sống là hoàn thiện mình…
  1. Giải thích, bình luận (5 điểm)
  • Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động của lý trí.
  • Hạnh phúc là mục đích sống mà ai trong cuộc đời cùng muốn theo đuổi và thành tựu.
  • Để hạnh phúc, có thể con người sẽ chọn tình yêu, gia đình và những sự thỏa mãn mà một đời sống vật chất đủ đầy có thể mang lại. Và để hạnh phúc, cần một tinh thần biết buông bỏ, sống trong tình yêu thương với người và sẵn sàng cho đi. Sự vun vén cho bản thân không đồng nghĩa với việc bạn sẽ có được cảm giác hạnh phúc.
  1. Bàn bạc , mở rộng vấn đề (2 điểm)
  • Hạnh phúc xét trên một góc nhìn khác là sự vị kỉ, an ổn và bằng lòng. Nên về mặt xã hội là một lối sống ít tinh thần cống hiến và dấn thân.

 
 
CÂU 2

  1. Yêu cầu về kĩ năng

– Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. Thể hiện được năng lực cảm thụ văn chương của bản thân.
– Bố cục rõ ràng, mạch lạc, có khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề.
– Diễn đạt trôi chảy, câu văn sáng rõ, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

  1. Yêu cầu về kiến thức:
  2. Giới thiệu và giải thích vấn đề (1.0 điểm)
  • Nhận định của Trần Đình Sử nhấn mạnh vào đặc trưng của văn học: Văn học là loại hình nghệ thuật ngôn từ. Từ đó, ngầm đối thoại lại quan điểm xã hội học dung tục trong nghiên cứu văn học.
  1. Giải quyết vấn đề (9.0 điểm)
  • Đặc trưng của ngôn ngữ văn học gồm: tính chính xác, hàm súc; tính hình tượng; tính biểu cảm. Những đặc trưng này chi phối toàn bộ thế giới nghệ thuật của nhà văn, làm nên diện mạo riêng cho văn học.

+ Phân tích tính hàm súc để thấy sự đa nghĩa của tác phẩm văn học
+ Phân tích tính hình tượng để thấy văn học phản ánh và suy tư về đời sống bằng hình tượng cảm tính, mang tính thẩm mĩ chứ không không đồng nhất với hiện thực khách quan một cách thô sơ.
+ Phân tích tính biểu cảm để thấy ngoài giái trị hiện thực, văn học còn chủ yếu là nơi biểu hiện tình cảm, tư tưởng chủ quan của nhà văn.

  1. Bàn bạc, mở rộng (2 điểm)
  • Quan điểm của Trần Đình Sử đã gọi ra đúng bản chất của văn học. đó là một cái nhìn khoa học và tiến bộ. Đồng thời, sửa đổi một quan niệm lạc hậu, lỗi thời đã tồn tại từ lâu khi coi văn học là sự sao chụp hiện thực khách quan một cách thô sơ

 
 
 
 
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *