HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRƯỜNG THPT CHUYÊN TUYÊN QUANG ———- ĐỀ THI ĐỀ XUẤT |
KÌ THI HỌC SINH GIỎI NĂM 2019 MÔN THI: NGỮ VĂN. LỚP 11 Thời gian làm bài: 180 phút (Đề thi gồm 01 trang) |
Câu 1 (8,0 điểm)
Rất lâu trước điện thoại thông minh, Anber Anhxtanh từng tuyên bố “Tôi sợ một ngày nào đó công nghệ sẽ lấn át sự tương tác của con người. Thế giới sẽ có một thế hệ những kẻ ngốc”
Suy nghĩ của anh/chị về nhận định trên của Anber Anhxtanh?
Câu 2 (12 điểm)
Nhà thơ Cuba Jose Marti nói: “Thiếu tình cảm thì chỉ có thể trở thành người thợ làm những câu thơ có vần, chứ không làm được nhà thơ”
Bằng trải nghiệm về một số tác phẩm thơ mà anh/chị tâm đắc, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
– Hết –
Người ra đề: Nguyễn Thị Thanh Hải
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
- Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn và tính chất của kỳ thi là để chọn học sinh giỏi nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có những ý tưởng mới mẻ, cách trình bày sáng tạo.
– Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, được thống nhất trong tổ chấm thi và được trưởng ban chấm thi duyệt.
– Điểm toàn bài lẻ đến 0,25.
- Hướng dẫn chấm từng câu
Câu 1 (8 điểm)
- a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Sự lo lắng của Anber Anhxtanh về sự tương tác giữa con người với công nghệ: Con người tạo ra công nghệ nhưng lại bị chính công nghệ thao túng làm tổn thương, biến dạng tâm hồn con người.
- c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (6,5 điểm): Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Nội dung cần đạt | Điểm |
Nêu vấn đề: Sự tương tác của công nghệ đối với cuộc sống của mỗi con người. | 0.5 |
1.Giải thích, cắt nghĩa: – Tương tác: Tác động qua lại những chia sẻ để cùng hành động, để hướng tới mục tiêu chung tạo ra sự kết dính giữa con người với con người, con người với xã hội… – Công nghệ: Là sản phẩm trí tuệ do con người tạo ra, giúp con người giải quyết vấn đề đem lại lợi ích và năng xuất cho con người, trong đó điện thoại thông minh là một biểu tượng cho sự tương tác bởi nó tích hợp đầy đủ trên mọi phương diện -> Cách nói của Anhxtanh “tôi sợ một ngày nào đó công nghệ sẽ lấn át..” đã cho thấy sự lo lắng của ông về một hiện thực xảy ra trong tương lai: Con người tạo ra công nghệ nhưng lại bị chính công nghệ thao túng làm tổn thương và “biến dạng” tâm hồn con người. Từ đó mỗi người cần nhìn nhận lại vai trò của công nghệ trong quan hệ nhân tính của con người. |
1.0 |
2. Bình luận, chứng minh * Vì sao giữa con người với con người luôn cần có sự tương tác? – Sự tương tác giữa con người với con người là sự sẻ chia toàn diện: thông tin, cảm xúc, sự quan tâm, trách nhiệm…chính những tương tác đó giúp con người có nhận thức đầy đủ hơn về bản thân mình, giúp chúng ta mạnh mẽ hơn vì chúng ta ý thức được trách nhiệm và bổn phận của mình, Tương tác giúp cho cuộc đời của cá nhân luôn hiện diện trong cuộc đời của người khác và họ cũng cảm nhận được cuộc đời của người khác trong cuộc đời của mình. Đó là mối quan hệ gắn bó giữa con người với con người trong mối quan hệ tình cảm ở chiều sâu. – Tương tác là điều kiện đặc biệt của trí tuệ con người, tương tác giúp cho con người hình thành những kĩ năng, giao tiếp, chia sẻ, hợp tác. Sự trưởng thành trí tuệ của mỗi cá nhân luôn tỉ lệ thuận với tương tác. Con người càng trưởng thành về trí tuệ thì tương tác càng sâu, càng rộng. Và nhờ đó mà con người có thể cùng nhau hoàn thiện những ý tưởng lớn lao, tạo ra một thế giới công nghệ, hiện đại để hỗ trợ đắc lực cho cuộc sống của con người, xã hội. * Công nghệ xuất hiện có tác động thế nào đối với cuộc sống con người? – Công nghệ xuất hiện sẽ giúp cho chúng ta tương tác, cảm nhận được về nhau ngay cả khi chúng ta sống xa nhau về không gian địa lí. Thậm chí nó giúp chúng ta tương tác với cả những người mà chúng ta chưa từng gặp mặt, nó giúp chúng ta tham gia vào phong trào của một cộng đồng, bày tỏ quan điểm, cảm xúc trong một cộng đồng mà ta chưa một lần quen biết. Như vậy, nhờ có công nghệ mà sự tương tác giữa con người với con người trở nên đơn giản, thuận tiện và nhanh hơn. – Tuy nhiên với sự lạm dụng công nghệ dường như sự tương tác này đang dần xói mòn con người nó biến con người thành “những kẻ ngốc” + Một trong những yêu cầu thiết yếu giữa tương tác người với người là thời gian. Con người cần chia sẻ, lắng nghe để nuôi dưỡng sự tinh tế, khả năng cảm nhận về mình về người khác. Sự xuất hiện của công nghệ khiến cho chúng ta bị say mê, cuốn hút và những quan hệ khác khiến cho con người trở nên xa nhau, các giá trị thiết yếu của con người trở nên lỏng lẻo, hời hợt hơn. (Dẫn chứng) + Một trong những đặc điểm nổi bật của công nghệ là thế giới ảo, thế giới ấy luôn sẵn sàng mở ra cho chúng ta hoàn toàn có thể sở hữu trọn vẹn với một chiếc điện thoại thông minh và phí thuê bao. Thế giới ảo này gắn liền với lợi nhuận, trở thành lĩnh vực của sự kinh doanh, đánh vào sự tò mò, hiếu kì của con người. Người ta tương tác ảo, tương tác giữa máy tính với máy tính hoàn toàn thay thế cho tương tác thực. Điều này làm giảm thiểu đi sự phát triển của ngôn ngữ, của cảm xúc con người. Tất cả những điều đó khiến cho nhân tinhs và kĩ năng giao tiếp của con người bị khô cạn. Những ngón tay trên bàn phím trở nên linh hoạt hơn thì ngôn ngữ, cảm xúc của con người trở nên đơn giản hơn. Đó là biểu hiện của sự ngốc nghếch (dẫn chứng) + Và khi công nghệ hỗ trợ cho người quá nhiều trong cuộc sống nó sẽ triệt tiêu triệt tiêu khả năng tư duy, sáng tạo của con người. + Mặc dù những tương tác trên thế giới ảo là rất phong phú nhưng là những tương tác không có trách nhiệm, thiếu chiều sâu. Chúng ta tương tác, bình luận với các chủ thể vắng mặt vì mà con người tự do thoải mái bình luận, chê bai, chế giễu, sỉ nhục người khác mà không cần suy sét đúng, sai. Chính điều này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm tổn thương tinh thần người khác, thậm chí có những người không chịu được sức ép của dư luận mà phải tìm đến cái chết. Như vậy, càng nhiều quan hệ với thế gưới ảo con người càng sống thu mình, khép kín, ngại giao tiếp và rồi trở nên vô cảm. Đây là một biểu hiện của sự ngốc nghếch. (dẫn chứng) |
4,0 |
3. Bài học nhận thức và hành động, liên hệ – Lo lắng của Anber Anhxtanh đã trở thành hiện thực. Tuy nhiên sự xuất hiện một thế hệ những kẻ ngốc không phải là định mệnh của con người. Công nghệ vẫn chỉ là công nghệ. Việc trở thành ngốc nghếch hay không phụ thuộc vào năng lực tương tác của con người. – Mỗi cá nhân cần phải biết thích ứng trong một môi trường mới – môi trường của công nghệ. Con người không chỉ học trong môi trường của công nghệ mà còn phải học cách sông strong môi trường công nghệ do con người tạo ra. Học cách tương tác với công nghệ, không để công nghệ thao túng mình. |
1 0.5 0.5 |
- d) Sáng tạo (0,25 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm): Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2 (12 điểm)
- a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5) điểm): Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình cảm cảm xúc là đặc trưng nổi bật của thơ ca.
- c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (10 điểm): Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Nội dung cần đạt | Điểm |
Nêu vấn đề: Một quan điểm, cách đánh giá về một trong những đặc trưng quan trọng của thơ ca là tình cảm, cảm xúc. | 0.5 |
1.Giải thích, cắt nghĩa: – Nhà thơ: người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với cuộc sống và con người. Người biết yêu cái đẹp, sẵn sàng hi sinh vì cái đẹp. Người sáng tạo nên những vần thơ độc đáo, giàu tính thẩm mĩ. – Người thợ: người sản xuất hàng loạt, tạo ra hàng loạt những sản phẩm giống nhau mà không có sự sáng tạo. “Người thợ làm những câu thơ có vần” là những câu thơ thiếu vắng tình cảm, cảm xúc. => Ý kiến của Jose Martin khẳng định tình cảm, cảm xúc là một trong những đặc trưng cốt tử của thơ. Người làm thơ thiếu đi tình cảm, cảm xúc thì sẽ không thể trở thành một nhà thơ chân chính. |
2.0 |
2. Bàn luận, chứng minh. a. Vì sao lại nói như vậy? – Tính trữ tình là đặc trưng nổi bật nhất của nội dung thơ. Vần, nhịp, điệu cần cho thơ nhưng chưa phải là bản chất của thơ. Điều cốt yếu của thơ là tình cảm, cảm xúc nhưng đó phải là thứ tình cảm mãnh liệt của nhà thơ khi đứng trước cuộc đời. Tình cảm ấy không phải là thứ tình cảm kêu gào, khóc cười ồn ào ở bên ngoài, mà là sự rung động mãnh liệt từ bên trong tâm hồn nhà thơ, là sự giày vò, chấn động trong tâm hồn, lắng nghe tiếng nói của tâm hồn mình, đau đớn, sướng vui với những gì trong ấy. Chỉ có như thế thì thi nhân mới sáng tạo nên những vần thơ chứa chan cảm xúc. – Tình cảm trong thơ không phải là là sự bộc lộ tình cảm một cách bản năng, trực tiếp mà đó là thứ tình cảm đã được ý thức, được siêu thăng, tình cảm được lắng lọc qua cảm xúc thẩm mĩ, gắn liền với khoái cảm của sự tự ý thức về mình, về đời. – Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đồng thời lại phải có tính tiêu biểu điển hình. Cảm xúc trong thơ nhất định là của một con người – cá nhân trong hoàn cảnh cụ thể nhưng đồng thời nó không đóng kín, khép lại cho riêng nhà thơ mà cảm xúc đó còn là sự đại diện phát ngôn cho tâm tình, suy nghĩ của nhiều người .Vichto Hugô từng cho rằng “Lầm lẫn thay nếu anh tưởng tôi không phải là anh”. Cảm xúc thơ càng có tính tiêu biểu, điển hình thì càng tạo nên sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại. Và như thế nhà thơ mới tìm được sự đồng cảm nơi người đọc. – Nội dung tình cảm, cảm xúc trong thơ được thể hiện qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt, hàm súc, giàu nhạc tính, cụ thể các yếu tố: thể thơ, nhịp điệu, vần điệu, thanh điệu, giọng điệu… Đọc thơ, cảm được vẻ đẹp của ngôn từ thơ coi như đã nhập được vào hồn thơ, chạm vào được “cõi thơ” thực sự. |
3.0 |
Chứng minh: * Chọn được những bài thơ tấm đắc. * Phân tích theo đặc trưng thể loại. Chú ý phân tích định hướng để làm sáng tỏ : • Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ gửi gắm trong bài thơ • Những tầng bậc ý nghĩa sâu xa. • Nhấn mạnh những khám phá, phát hiện mới mẻ của thi sĩ thể hiện qua thi phẩm trên các phương diện nội dung và nghệ thuật và phong cách. |
3.5 |
Đánh giá – Câu nói của Jose Martin đã nêu chính xác đặc trưng nội dung của thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức, là những rung động rất sâu ở bên trong tâm hồn nhà thơ, là tấc lòng, tư tưởng tình cảm mà thi sĩ kí thác, gửi gắm vào những vần thơ. Đề cao tình cảm, cảm xúc trong thơ không có nghĩa là coi nhẹ những đặc trưng khác của thơ. Bởi làm nên sự thành công cho một tác phẩm thơ còn phụ thuộc và những yếu tố khác như thi tứ, hình ảnh, âm điệu, nhịp điệu của thơ… – Câu nói của Jose Martin là định hướng cho người sáng tạo thơ ca. Muốn trở thành một nhà thơ chân chính đòi hỏi nhà thơ ấy phải sống sâu với đời, trải nghiệm nhiều về đời sống, ham học hỏi, tích lũy vốn sống để vốn sống trở thành chất sống chuyển hóa vào những vần thơ. Phải công phu trong sáng tạo nghệ thuật để những câu thơ không phải là sự rập khuôn, máy móc. – Người đọc thơ phải cảm nhận bằng trái tim, tâm hồn để khám phá bức thông điệp thẩm mĩ nhà thơ gửi gắm trong đó. Chỉ có như thế “thơ ca mới có thể kết bạn với loài người cho đến ngày tận thế. |
1,0 |
- d) Sáng tạo (0,5 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm): Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.