PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
HAI ĐỨA TRẺ
(Trích Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
– Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
– Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két.
– Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?
– Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào.
Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… Những nguồn ánh sáng ấy đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.
Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.
Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.
(Theo Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, Hà Nội, 1988)
Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Xác định ngôi kể của của người kể chuyện. (0.5 điểm)
Câu 2. Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian phố huyện trong văn bản. (0.5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn sau: “Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn.”
Câu 4. Nhận xét về một phẩm chất nổi bật của nhân vật Liên được thể hiện trong văn bản. (1.0 điểm)
Câu 5. Hãy nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị sau khi đọc văn bản trên và lí giải. (1.0 điểm)
PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề hoặc nhân vật trong văn bản sau:
Tết
Tết năm kia bố mẹ già tất bật nhặt lá mai, trang hoàng nhà đón chờ con cháu.
Chợt xe bưu phẩm dừng trước cửa, người ta ôm vào đủ loại quà kèm bưu thiếp “Bố mẹ ăn tết vui vẻ, sang năm chúng con sẽ về”.
Tết năm sau lại hăm hở dọn nhà. Lại xe đỗ cửa. Lại quà ngổn ngang. Và lời chúc quen thuộc.
Tết năm này con cháu về, thấy nhà mình thiếu tết. Cây mai nguyên lá. Mái nhà xanh rêu. Quà năm cũ còn nguyên, vương bụi.
Thế mà bố mẹ rưng rưng: “Năm nay có tết rồi!”.
(10 truyện cực ngắn, Trần Hoàng Trúc – Tuổi Trẻ Online (tuoitre.vn) số ngày 02/12/2012)
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về việc cần biết thoát khỏi định kiến.
HƯỚNG DẪN CHẤM
(HDC gồm 03 trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |
|
1 | Ngôi kể của người kể chuyện: ngôi thứ ba | 0.5 |
2 | Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian phố huyện trong văn bản: tiếng trống thu, cái chòi của huyện nhỏ, phương tây đỏ rực như lửa cháy, những đám mây ánh hồng, dãy tre làng, tiếng ếch nhái, muỗi,… | 0.5 | |
3 | – Biện pháp tu từ so sánh:
+ Phương tây đỏ rực như lửa cháy + những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn – Tác dụng: + Gợi khung cảnh tráng lệ buổi chiều tàn + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt |
1.0 | |
4 | Nhận xét về một phẩm chất nổi bật của nhân vật Liên được thể hiện trong văn bản.
– Chỉ ra được một phẩm chất nổi bật của nhân vật Liên (nhạy cảm, yêu thiên nhiên; yêu quê hương, giàu lòng thương,…) – Nêu được biểu hiện của phẩm chất ấy trong văn bản. |
1.0 | |
5 | Nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất sau khi đọc văn bản.
– Học sinh chỉ ra một thông điệp (gợi ý: cần biết sống hòa hợp với thiên nhiên, cần biết sống nhân ái,…) – Học sinh lí giải hợp lí và thuyết phục. |
1.0 | |
II | VIẾT | 6,0 | |
|
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật Liên trong văn bản trên. | 2.0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (khoảng 200 chữ). Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp; song hành hoặc móc xích. |
0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc điểm của nhân vật Liên trong văn bản trên. | 0.25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
– Học sinh có thể chọn phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề hoặc nhân vật trong văn bản. Tuy nhiên, cần xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Chủ đề: truyện viết về đề tài gia đình, xoay quanh câu chuyện về cha mẹ già với con cháu mỗi dịp Tết đến xuân về. Qua câu chuyện về dịp Tết, nhà văn gửi gắm thông điệp con người cần biết trân quý, yêu thương gia đình. + Nhân vật cha mẹ: tràn đầy mong chờ mỗi dịp Tết đến bởi Tết là dịp gia đình đoàn tụ, con cháu trở về. + Nhân vật con cháu: không quá vô tâm khi có quan tâm cha mẹ nhưng vô tình chưa thấu hiểu mong mỏi của cha mẹ: được sum vầy gần bên các con mỗi dịp Tết đến. – Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0.5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
0.5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0.25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 | ||
2
|
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về việc cần biết thoát khỏi định kiến. | 4.0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần biết thoát khỏi định kiến | 0.5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết. – Sắp xếp được các ý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận. * Triển khai vấn đề cần nghị luận: – Giải thích: định kiến là những quan điểm đã được hình thành trước biết rõ những thông tin liên quan. Đó thường là những đánh giá chủ quan, tiêu cực về đối tượng. Con người cần phải can đảm vượt qua những định kiến. – Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Nếu mang định kiến con người sẽ có cái nhìn sai lệch, phiến diện từ đó trở nên ích kỉ, nhỏ nhen, lạc hậu. + Một khi bị định kiến chi phối, con người sẽ không còn là chính mình, sống theo những khuôn mẫu mà người khác đặt ra, sống trong lo sợ và mất đi cá tính lẫn sự sáng tạo, cuộc sống ngột ngạt thiếu tự do. Chính điều đó sẽ kéo theo cả xã hội trì trệ và tụt dốc. + Khi vượt qua được định kiến cuộc sống con người sẽ nhẹ nhàng, tốt đẹp hơn. … – Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có quan điểm toàn diện * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. |
1.0
|
||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Triển khai được ít nhất hai luận điểm để bày tỏ được quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt hợp lý để triển khai vấn đề. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm của cá nhân nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1.5 | ||
đ. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0.25
|
||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5
|
||
Tổng điểm | 10.0 |